Đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu hưng yên 2022

Mục lục bài viết

  • 1. Đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất ?
  • 2. Nhà nước thu hồi đất ở có được hỗ trợ tái định cư không ?
  • 3. Tư vấn về việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ?
  • 4. Tư vấn giải quyết vi phạm thẩm quyền thu hồi đất đai ?
  • 5. Quy định của pháp luật về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất ?

1. Đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất ?

Thưa Luật sư, cho tôi hỏi đơn giá bồi thường đối với cây dứa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2020 là bao nhiêu ?

Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ quyết định số 11/2020/QĐ-UBND củaUBND tỉnh Thanh Hóa quyết định về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi làm cơ sở xác định giá trị bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh thanh hóa và quy định việc xác định giá trị bồi thường thì đơn giá bồi thường đối với cây ăn quả, công nghiệp, lâu năm như sau:

II. ĐƠN GIÁ CÂY ĂN QUẢ, CÔNG NGHIỆP, LÂU NĂM

- Loại A: Cây chưa có quả nhưng có thể di chuyển được.

- Loại B: Cây chưa có quả nhưng không thể di chuyển được.

- Loại C: Cây có quả đến 3 năm.

- Loại D: Cây có quả từ 4 - 6 năm.

- Loại E: Cây có quả từ năm thứ 7 trở đi.

- Cây tại thời điểm bồi thường đã đến hạn thanh lý thì hỗ trợ chi phí chặt hạ theo đường kính cây như mức giá tại mục IV.

Số TT

Loại cây

đơn vị tính

Phân loại

Đơn giá

I

CÂY ĂN QUẢ

1

Mít ta

[Mật độ 625 cây/ha]

đồng/cây

A

25.000

đồng/cây

B

57.000

đồng/cây

C

500.000

đồng/cây

D

700.000

đồng/cây

E

1.100.000

2

Bưởi, Bòng, Phật thủ

đồng/cây

A

25.000

đồng/cây

B

90.000

đồng/cây

C

210.000

đồng/cây

D

420.000

đồng/cây

E

580.000

3

Cam [Mật độ 500 cây/ha], Chanh, Quýt, Thanh Yên

đồng/cây

A

25.000

đồng/cây

B

90.000

đồng/cây

C

210.000

đồng/cây

D

320.000

đồng/cây

E

420.000

4

Mận, Đào, Mơ, Dâu da, ổi, Móc thép, Dổi, Bòng bòng, Bơ

đồng/cây

A

28.000

đồng/cây

B

48.000

đồng/cây

C

90.000

đồng/cây

D

120.000

đồng/cây

E

180.000

5

Nhãn, Vải, Chôm chôm, Bồ quân [Nụ quân], Hồng

đồng/cây

A

41.000

đồng/cây

B

85.000

đồng/cây

C

222.000

đồng/cây

D

373.000

đồng/cây

E

450.000

6

Táo, Hồng xiêm

đồng/cây

A

15.000

đồng/cây

B

30.000

đồng/cây

C

120.000

đồng/cây

D

180.000

đồng/cây

E

300.000

7

Vú sữa, Trứng gà, Mắc cọp

đồng/cây

A

25.000

đồng/cây

B

50.000

đồng/cây

C

120.000

đồng/cây

D

240.000

đồng/cây

E

360.000

8

Na, Lê, Lựu, Mãng cầu

đồng/cây

A

20.000

đồng/cây

B

36.000

đồng/cây

C

99.000

đồng/cây

D

199.000

đồng/cây

E

350.000

9

Thanh long

đồng/bụi

A

20.000

đồng/bụi

B

36.000

đồng/bụi

C

99.000

đồng/bụi

D

150.000

đồng/bụi

E

210.000

10

Núc nác, Bứa

đồng/cây

A

10.000

đồng/cây

B

18.000

đồng/cây

C

65.000

đồng/cây

D

108.000

đồng/cây

E

160.000

11

Thị, Muỗm, Quéo, Xoài, Cóc

đồng/cây

A

25.000

đồng/cây

B

180.000

đồng/cây

C

310.000

đồng/cây

D

400.000

đồng/cây

E

570.000

12

Chay, Sấu, Khế, Chám, Dọc, Nhót

đồng/cây

A

20.000

đồng/cây

B

30.000

đồng/cây

C

90.000

đồng/cây

D

180.000

đồng/cây

E

250.000

13

Trầu, Sở, Lai

đồng/cây

A

13.000

đồng/cây

B

66.000

đồng/cây

C

200.000

đồng/cây

D

266.000

đồng/cây

E

300.000

14

Dừa

đồng/cây

A

43.000

đồng/cây

B

102.000

đồng/cây

C

388.000

đồng/cây

D

538.000

đồng/cây

E

457.000

15

Bồ kết

đồng/cây

A

8.500

đồng/cây

B

27.500

đồng/cây

C

156.000

đồng/cây

D

261.000

đồng/cây

E

222.000

16

Cau ăn quả

đồng/cây

A

28.500

đồng/cây

B

49.500

đồng/cây

C

184.000

đồng/cây

D

295.000

đồng/cây

E

251.000

17

Dứa

đồng/cây

A

5.500

đồng/cây

B

8.500

18

Gấc

đồng/cây

A

3.500

đồng/cây

B

37.000

19

Chuối [mới trồng hoặc cây con có thể di chuyển được]

đồng/cây

A

10.000

Chuối sắp trổ hoa, mới trổ hoa hoặc quả non chưa dùng dược

đồng/cây

B

60.000

20

Đu đủ

đồng/cây

A

15.000

Đu đủ mới ra quả nhỏ

đồng/cây

B

45.000

21

Chè

đồng/cụm

A

1.500

B

16.000

C

36.000

22

Dâu tây [Mật độ trồng khoảng 40.000-45.000 cây/ha]

đồng/cây

A

6.500

B

11.000

23

Dâu ăn quả. [Mật độ trồng khoảng 5.000 cây/ha [1,5 m x 1,2 m]].

đồng/cây

A

5.500

B

9.000

C

12.000

24

Cây Dâu lấy lá cho tằm ăn.

[Mật độ 40.000 - 50.000 cây/ha]

đồng/cây

A

1.500

B

2.000

C

5.000

25

Trầu không chưa leo

đồng/cụm

6.500

Trầu không đã leo giàn

đồng/m2

38.000

26

Mía các loại

a

Mía tím

-

Chưa đến kỳ thu hoạch [< 6 tháng]

đồng/m2

A

12.000

-

Đã đến kỳ thu hoạch

đồng/m2

B

24.000

b

Mía nguyên liệu [mía đường] [Lưu gốc]

-

Năm thứ 1, năm thứ 2

đồng/m2

8.500

-

Năm thứ 3

đồng/m2

9.200

27

Cà phê [mật độ 1.300 cây/ha]

-

Mới trồng

đồng/cây

6.000

-

Chăm sóc năm 1

đồng/cây

20.000

-

Chăm sóc năm 2

đồng/cây

30.000

-

Chăm sóc năm 3

đồng/cây

50.000

-

Đã thu hoạch

đồng/cây

100.000

28

Cây quế

-

Đường kính gốc < 5cm

đồng/cây

20.000

-

Đường kinh gốc >=5-10cm

đồng/cây

80.000

-

Đường kính gốc >10-20cm

đồng/cây

160.000

Đường kính gốc >20cm

đồng/cây

200.000

29

Cây thông nhựa [Mật độ tối đa 1000 cây/ha]

-

Đường kính 5-10cm

đồng/cây

45.000

-

Đường kính gốc >10-20cm

đồng/cây

130.000

-

Đường kính gốc >20-30cm

đồng/cây

180.000

-

Đường kính gốc >30-40cm

đồng/cây

230.000

-

Đường kính gốc >40cm

đồng/cây

280.000

30

Cây cao su [mật độ thời kỳ XDCB 555 cây/1 ha, thời kinh doanh 500 cây ha]

-

Chi phí trồng, chăm sóc năm 1

đồng/cây

88.000

-

Chi phí trồng, chăm sóc năm 2

đồng/cây

108.000

-

Chi phí trồng, chăm sóc năm 3

đồng/cây

133.000

-

Chi phí trồng, chăm sóc năm 4

đồng/cây

153.000

-

Chi phí trồng, chăm sóc năm 5

đồng/cây

172.000

-

Chi phí trồng, chăm sóc năm 6

đồng/cây

189.000

-

Chi phí trồng, chăm sóc năm 7

đồng/cây

205.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 1

đồng/cây

269.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 2

đồng/cây

272.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 3

đồng/cây

287.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 4

đồng/cây

290.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 5

đồng/cây

267.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 6

đồng/cây

282.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 7

đồng/cây

265.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 8

đồng/cây

268.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 9

đồng/cây

258.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 10

đồng/cây

273.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 11

đồng/cây

256.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 12

đồng/cây

240.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 13

đồng/cây

217.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 14

đồng/cây

200.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 15

đồng/cây

190.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 16

đồng/cây

180.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 17

đồng/cây

176.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 18

đồng/cây

159.000

-

Cao su kinh doanh năm thứ 19

đồng/cây

142.000

31

Cây cọ phèn búp đỏ [nuôi cánh kiến]

-

Cây trồng năm đầu tiên

đồng/cây

13.500

-

Cây cọ phèn búp đỏ trồng > 1 năm đến hết năm thứ 4.

đồng/cây

18.000

-

Cây cọ phèn búp đỏ trồng >4 năm đến 5 năm.

đồng/cây

33.500

-

Cây cọ phèn búp đỏ trồng > 5 năm đến 7 năm

đồng/cây

63.000

-

Cây cọ phèn búp đỏ trồng > 7 năm

đồng/cây

96.000

32

Cây hoa hồi, hoa hòe

-

Cây con

đồng/cây

5.000

-

Còn nhỏ, di chuyển được

đồng/cây

15.000

-

Chưa thu hoạch, không di chuyển được

đồng/cây

50.000

-

Đã thu hoạch [dưới 5 năm]

đồng/cây

120.000

-

Đã thu hoạch [trên 5 năm]

đồng/cây

180.000

33

Chanh leo

-

Chưa ra quả

đồng/m2

A

12.000

-

Đã có quả chưa thu hoạch

đồng/m2

B

30.000

34

Nho

đồng/cây

A

60.000

đồng/cây

B

140.000

đồng/cây

C

250.000

2. Nhà nước thu hồi đất ở có được hỗ trợ tái định cư không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Theo điểm c, khoản 2 điều 83 luật đất đai năm 2013 có nêu "hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người việt nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở".

Ở đây, đối tượng hiểu là "hộ gia đình - cá nhân - người việt nam định cư ở nước ngoài" hay là "hộ gia đình định cư ở nước ngoài - cá nhân định cư ở nước ngoài - người việt nam định cư ở nước ngoài" ?

Xin được tư vấn. Cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 83 Luật đất đai năm 2013 về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất như sau:

"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a] Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b] Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a] Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b] Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c] Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d] Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Từ quy định trên cho thấy có ba trường hợp thu hồi đất ở được hỗ trợ tái định cư khi di chuyển chỗ ở là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Hộ gia đình, cá nhân là hộ gia đình, cá nhân ở trong nước theo hướng dẫn của Luật đất đai năm 2013;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài theo hướng dẫn của Luật quốc tịch năm 2008 và sửa đổi bổ sung năm 2014.

Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

3. Tư vấn về việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Năm 2008, Doanh nghiệp A là tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng 300ha đất tại xã N, huyện M, tỉnh K để đầu tư xây dựng khu công nghiệp. 300 ha đất này hiện đang do 150 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp [các hộ gia đình này được giao đất từ năm 1995 và đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất].

Theo quy định hiện hành, thì xin giúp tôi trả lời những thắc mắc sau :

- Đây có thuộc trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng đất để chuyển giao quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp A [giao hoặc cho thuê] hay không? Vì sao?

- Nếu bị thu hồi đất thì cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền thu hồi đất của 150 hộ gia đình nói trên? Tại sao?

- Nếu bị thu hồi thì 150 hộ gia đình nói trên có được bồi thường thiệt hại về đất hay không? Tại sao?

- Giá đất để tính tiền bồi thường thiệt hại về đất?

- Nếu được giao đất thì cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền giao đất cho doanh nghiệp A? Tại sao?

- Nếu được giao đất, doanh nghiệp A có phải nộp tiền sử dụng đất hay không? Tại sao?

- Nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất, doanh nghiệp A có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Tại sao?

- Thời hạn sử dụng 300ha đất trên của doanh nghiệp A là bao nhiêu năm? Tại sao?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.N.L

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Các trường hợp thu hồi đất Luật đất đai 2013 và Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất :

"Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a] Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b] Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c] Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai"

Như vậy, trường hợp này cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, lợi ích công cộng là hợp pháp

Về thẩm quyền thu hồi đất

Tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a] Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b] Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”

Tuy nhiên, UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi.

Về bồi thường thu hồi đất

Điều 74 Luật Đất đai quy định:

"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật."

Như vậy, các hộ sẽ được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bạn sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi.

Về thẩm quyền giao đất

Tại Điều 59 LĐĐ Theo đó:

"1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a] Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.

b] Giao đất đối với cơ sở tôn giáo.

c] Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của luật này.

d] Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của luật này.

đ] Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a] Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

b] Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này không được ủy quyền [Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trực tiếp ra quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền của mình]."

Về nộp tiền sử dụng đất

Được quy định cụ thể trong Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất

"Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a] Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

b] Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

c] Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

d] Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng [sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa];

đ] Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê."

Như vậy doanh nghiệp A thuộc các trường hợp nêu trên thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Về việc có quyền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất hay không?

Theo quy định tại Điều 174 Luật đất đai 2013 quy định về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thì:

“…2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;..,”

Như vậy, doanh nghiệp A có quyền chuyển nhượng đất cho chủ thể khác khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Về thời hạn sử dụng đất

Quy định cụ thể tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

" 3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này...

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Với quy định của pháp luật thì Doanh nghiệp A có thời hạn thuê đất không quá 50 năm. Tuy nhiên Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

4. Tư vấn giải quyết vi phạm thẩm quyền thu hồi đất đai ?

Xã tôi là 01 xã nông thôn, không buộc phải có giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình, nhà ở. Do đó, chỉ áp dụng Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hành vi xây dựng nhà ở, công trình trên đất nông nghiệp.

Cụ thể: Việc xây dựng công trình, nhà ở trên đất nông nghiệp sẽ áp dụng hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1, điều 8, chương II của Nghị định 105/2009/NĐ-CP [đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất ở thì không bị xử phạt]. Thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tịch thu phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm là cấp xã, phường hoặc huyện, thành phố đều có thẩm quyền [chỉ khác ở số tiền]. Tuy nhiên, theo Thông tư 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì đối với trường hợp tháo dỡ nhà ở, công trình xây dựng trái phép trên đất thì người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính để buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm, bao gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Tôi có lập biên bản VPHC và ban hành Quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực đất đai đối với hành vi “sử dụng đất không đúng mục đích: tự ý xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp” vi phạm vào điểm a, khoản 1, điều 8, chương II của Nghị định 105/2009/NĐ-CP, cùng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc Chủ đầu tư khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. Sau thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận Quyết định xử phạt, Chủ đầu tư không chấp hành quyết định nên tôi có văn bản đề xuất UBND thành phố ban hành Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do vượt thẩm quyền. Quy trình xử lý hồ sơ như vậy có đảm bảo trình tự của pháp luật quy định không?

Ngược lại, có 01 số ý kiến cho rằng: thẩm quyền ban hành Quyết định cưỡng chế đối với trường hợp tháo dỡ nhà ở, công trình xây dựng trái phép trên đất là của cấp huyện [tương đương thành phố] thì cấp huyện [thành phố] cũng là cấp ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp xây dựng nhà ở, công trình xây dựng trái phép trên đất. Ý kiến này có đúng quy định pháp luật không? và trong quyết định cưỡng chế thì áp dụng nghị định 166 về cưỡng chế hay thông tư 16 ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

>>Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến: 1900.6162

Trả lời:

Hiện nay thì Nghị định 105/2009/NĐ-CP đã được thay thế bởi nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nên việc bạn hỏi nếu hiện tại áp dụng Nghị định 105/2009/NĐ-CP thì không đúng vì nghị định này bây giờ đã hết hiệu lực.

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại cácđiểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai

1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng [trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP] thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a] Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

b] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

d] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

đ] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

b] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

c] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d] Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

e] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

g] Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

h] Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai [02] lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a] Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b] Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c] Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Như vậy trường hợp bạn nói cá nhân đó đã xây nhà và công trình trên đất nông nghiệp nên họ sẽ vi phạm quy định tại điều 9 trên. Theo Điều 31 khoản 2 thì thẩm quyền xử phạt vi phạm thuộc về ủy ban nhân dân huyện

Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a] Phạt cảnh cáo;

b] Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c] Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a] Phạt cảnh cáo;

b] Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c] Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d] Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a] Phạt cảnh cáo;

b] Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c] Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d] Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ] Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

Điều 40. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP .

2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:

a] Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này;

b] Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.

Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản- vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng.

Như vậy thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không được nhà nước cho phép thuôc về chủ tịch ủy ban nhân dân huyện. Việc cưỡng chế tháo dỡ công trình trên đất phải được thực hiện theo đúng thủ tục trình tự theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

- Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính và quyết định cưỡng chế. Trước khi tổ chức cưỡng chế, tổ chức ra quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân [tổ chức] vi phạm và các cơ quan cấp trên để cùng thực hiện.

- Quyết định cưỡng chế phải thể hiện rõ các nội dung sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, các biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện; thời gian hoàn thành cưỡng chế; cá nhân, cơ quan có trách nhiệm chủ trì tổ chức các hoạt động cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia; chữ ký và họ tên của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.

- Thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định cưỡng chế; trường hợp quyết định cưỡng chế có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 15 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Đối với trường hợp: sử dụng đất không đúng mục đích, Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp… trong trường hợp không phải tháo dỡ nhà ở hoặc công trình xây dựng trái pháp luật trên đất thì người ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào điều kiện thực tế, khả năng phục hồi của đất, điều kiện về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế để thuê tổ chức, cá nhân khác có đủ năng lực về chuyên môn, kỹ thuật thực hiện việc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm, khắc phục tình trạng làm suy giảm chất lượng đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất. Chi phí trả cho việc thuê tổ chức, cá nhân khác được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế về số tiền phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người ra quyết định cưỡng chế, đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cưỡng chế nêu trong thông báo. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế không hoàn trả chi phí nói trên thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế: Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá để thu hồi tiền tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

Đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp… trong trường hợp phải tháo dỡ nhà ở hoặc công trình xây dựng trái pháp luật trên đất thì người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng, phương tiện và yêu cầu các cơ quan có liên quan phối hợp để cưỡng chế tháo dỡ nhà ở, công trình xây dựng trên đất. Chi phí cưỡng chế hành chính được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế về số tiền phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước. Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cho việc cưỡng chế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế không hoàn trả chi phí nói trên thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế: Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá để thu hồi tiền tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

Về tổ chức thi hành cưỡng chế bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 34 Nghị Định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

5. Quy định của pháp luật về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất ?

Luật Minh Khuê giải đáp các câu hỏi của khách hàng về pháp luật thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người vi phạm pháp luật về đất đai. Hiến pháp năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo quy định của pháp luật đất đai, cụ thể là Luật Đất đai 2013, Nhà nước chỉ được thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65. Theo đó, việc thu hồi đất chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: Đất thu hồi vì mục đích an ninh quốc phòng; Đất thu hồi để phát triển kinh tế_xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; Trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

* Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:

1. Nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

2. Xây dựng căn cứ quân sự;

3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

4. Xây dựng ga, cảng quân sự;

5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

* Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a] Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA];

b] Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c] Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a] Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b] Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c] Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d] Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ] Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

* Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

b] Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c] Đất được giao không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền

d] Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ] Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm

e] Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g] Người sử dụng đất mà không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành

h] Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i] Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chấm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

* Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a] Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b] Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c] Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d] Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ] Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e] Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

* Căn cứ thu hồi đất:

- Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây: Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

- Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

- Việc thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a] Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b] Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c] Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d] Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ] Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

* Thẩm quyền thu hồi đất:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a] Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b] Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a] Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b] Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Kính gửi: Công ty luật Minh Khuê Thưa luật sư, dự án kinh tế của công ty tư nhân TXA [ làm khu đô thị mới] tại ấp Tân Cang xã Phước Tân TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai Toàn bộ người dân sinh sống nằm trong dự án kinh tế tư nhân trên đều không đồng ý di dời hỏi luật sư vậy toàn bộ người dân có bị cưỡng chế di dời không? Và những điều kiện gì thì dự án trên không tiến hành được.

=> Như đã phân tích ở trên, việc xác định việc xây dựng dự án này có thuộc diện cưỡng chế di dời hay không phải căn cứ vào việc dự án này có thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai. Trong trường hợp này, việc thu hồi đất phải thuộc một trong các trường hợp tại Điều 62 Luật Đất đai 2013 về thu hồi đất vị mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nếu dự án này thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và UBND cấp huyện đã ra quyết định thu hồi đất, thực hiện đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định cũng như áp dụng đầy đủ các biện pháp vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không tự giác thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất. Nếu dự án này không thuộc các trường hợp được phép thu hồi đất thì việc giải phóng mặt bằng cũng như phương án đền bù, hỗ trợ phải do các bên tiến hành thỏa thuận và nếu người sử dụng đất không đồng ý cho thuê, chuyển nhượng,...thì không thể cưỡng chế di dời. Ngoài ra, việc dự án không thể tiến hành được có thể do nhiều nguyên nhân, có thể đến từ bản thân công ty như: vốn, nhân lực, thiết bị,...hoặc các điều kiện khách quan khác như: thiên tai, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc phải tạm dừng, hủy dự án,...

Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi nằm ở khu giải phóng mặt bằng quặng boxit ở xã Nhân cơ huyện Đăkrlấp tỉnh Đăknông. Năm 2004 gia đình tôi phải di dời nhà ở do giải phóng mặt bằng làm đường vào nhà máy và số đất Gia đình tôi bị giải phóng hết. - Đến nay là 12 năm nhưng Tỉnh vẫn chưa có hỗ trợ đất tái định cư cho Gia đình tôi, vậy luật sư cho Gia đình tôi hỏi là giờ phải làm như thế nào ạ, Gia đình tôi có được hỗ trợ tái định cư hay không? Đất đó chúng tôi có được hỗ trợ hay là phải bỏ tiền ra mua lại đất đó ạ? Và Gia đình chúng tôi có được hưởng bất cứ một khoản tiền nào để hỗ trợ trong 12 năm chưa có đất tái định cư hay không? Xin chân thành cám ơn Luật sư.

=> Trong trường hợp Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì phải thực hiện các hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định của pháp luật đất đai. Trong trường hợp, đất thu hồi của gia đình bạn đáp ứng điều kiện để được bồi thường về đất quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 và địa phương còn quỹ đất để thực hiện tái định cư thì gia đình bạn có thể được thực hiện tái định cư dựa trên quỹ đất đó. Việc đền bù bằng đất ở để tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai, tức là nếu trong trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền; trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Bạn cũng lưu ý, gia đình bạn chỉ được nhận suất tái định cư chỉ được thực hiện khi gia đình bạn chưa nhận bồi thường bằng tiền trước đó.

Chào các anh chị luật sư văn phòng luật Minh Khuê, chúc các anh chị ngày mới thật vui vẻ an lành. Sau đây, tôi có một câu hỏi thắc mắc muốn nhờ các anh chị giải thích hộ tôi. Nhà tôi nằm trên lô đất giải phóng mặt bằng. Sau khi được chuyển đi, bố tôi có mua 2 căn nhà ở phường Lĩnh Nam quận Hoàng Mai, và cả 2 căn nhà đó đều mang tên bố tôi. Vậy cho tôi hỏi hiện tại nước Việt Nam mình có [luật] nếu một người đứng tên 2 căn nhà trong cùng một quận như quận Hoàng Mai tôi đang ở là sẽ phải chịu 1 nhà dùng nước sinh hoạt với giá kinh doanh và 1 nhà dùng nước theo giá quy định của nhà nước, vì nhà tôi là hộ dân sinh hoạt bình thường, và đang bị phải trả tiền nước như hộ kinh doanh

=> Hiện tại, không có văn bản pháp luật nào quy định như vậy. Việc xác định giá nước sinh hoạt sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng nước chủ yếu của cá nhân, tổ chức sử dụng nước. Như vậy, việc gia đình bàn là hộ dân sử dụng nước với mục đích tiêu dùng cho gia đình mà không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì giá nước phải được áp dụng theo giá nước sinh hoạt thông thường.

Thưa luật sư, xin hỏi: Nhà tôi có thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng công trình. Cải tạo đường dây không 110kv Hà Đông - Sơn Tây [173e1.4 đi 172e1.7]. Trên địa bàn xã Trạch Mỹ Lộc. Huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội. Đất bị thu hồi của nhà tôi là đất nông nghiệp thuộc qũy 1 . 2 vụ lúa 1 vụ màu. Hiện tại là đang có là cột điện bê tông tròn với 3 dây giằng và chuẩn bị xây cột điện mới với 4 dây giằng. Số đất bị thu hồi là 106m, trong đó có 96m là đất quỹ 1 và 10m đất quỹ 2. Vậy luật sư cho tôi hỏi 10m đất quỹ 2 là như thế nào. Và mức giá nhà tôi được nhà nước đền bù là bao nhiêu tiền có phải chịu các khoản thuế nào hay không. Mong được luật sư trả lời sớm. Xin chân thành cảm ơn luật sư.

=> Hiện nay, không có một văn bản pháp luật về đất đai nào đưa ra khái niệm "đất quỹ 2". Tuy nhiên, cách gọi này được sử dụng trên thực tế với cách hiểu thông thường là đất thuộc quỹ đất công ích của cấp xã hay đất 5%. Về mức giá đất để thực hiện đền bù trong hoạt động thu hồi đất nông nghiệp, theo quy định của Luật Đất đai 2013, giá đất để bồi thường là giá đất cụ thể đối với từng thửa đất tùy theo loại đất, mục đích sử dụng đất, vị trí của đất,..và dựa trên bảng giá đất ở địa phương. Pháp luật về đất đai không quy định cụ thể giá đất để tính bồi thường về đất trong các trường hợp cụ thể, việc xác định giá đất để bồi thường có thể phải thực hiện thông qua một tổ chức định giá chuyên nghiệp. Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT_BTC và 92/2015/TT_BTC, các khoản thu nhập từ hoạt động bồi thường, hỗ trợ về đất được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Thưa luật sư, xin hỏi: Trước đây gia đình tôi có bán một mảnh đất phía sau nhà và có cam kết xác nhận là sẽ cho người mua đất được đi chung lối vào với diện tích là 2m×17m. Sau này vì có việc cần gia đình tôi xem lại bản vẽ đất đai thì thấy trên bản vẽ ghi là lối vào 2m×17m của nhà tôi 'đã bị thu hồi' chung với lại diện tích đất nhà tôi đã bán trước đó. Xin luật sư tư vấn giúp tôi phải làm thế nào để lấy lại quyền sử dụng đất lối vào nhà tôi đã bị mất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

=> Bạn có cung cấp thông tin, lối đi chung của nhà bạn "đã bị thu hồi" tuy nhiên lại không nói rõ lý do thu hồi do đó chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Nếu việc thu hồi này là do cơ quan Nhà nước thực hiện và gia đình bạn không đồng ý với quyết định hoặc hành vi hành chính đó thì gia đình bạn có thể thực hiện việc khiếu nại để được giải quyết. Còn nếu ý của bạn ở đây là việc người mua đất kia rào cản, không cho gia đình bạn đi qua lối đi chung đó thì bạn có thể yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết theo trình tự hòa giải tại cơ sở, nếu hòa giải không thành hoặc hòa giải thành mà bên kia không tự nguyện thực hiện thì gia đình bạn có quyền khởi kiện tại TAND cấp huyện để được giải quyết.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề