From là gì? From dùng để diễn tả điều gì?
Bởi
AU Cafe-
11 Tháng Mười Hai, 2018From là gì? From là một giới từ chỉ nơi chốn được sử dụng phổ biến trong tiếng anh. From trong một số trường hợp dùng để chỉ điểm xuất phát, cơ sở để dựa vào hay dùng để giải thích lí do cho một mệnh đề nào đó.
Các bạn đã bao giờ nghe câu hỏi: “Where are you from?” chưa? Tất nhiên, nếu bạn là một người có học Tiếng Anh thì tôi nghĩ rằng From không phải là từ quá xa lạ với bạn. Nhưng với một nhóm đối tượng chưa hoặc không tiếp cận Tiếng Anh vẫn chưa biết đến từ From và chưa hiểu From là gì thì kênh thông tin hỏi đápbên dưới hôm nay thực sự sẽ rất cần thiết đối với họ.
Tóm tắt nội dung
- 1 From là gì?
- 1.1 From dùng để diễn tả điều gì?
- 1.2 Tạm kết về From
Dịch văn bản
Filipino
Phát hiện ngôn ngữFilipinoAnhViệt
swap_horiz
Hoán đổi ngôn ngữ [Ctrl+Shift+S]
Việt
ViệtAnhTrung [Giản thể]
Đóng bộ chọn
Dịch từ
search
Tìm kiếm ngôn ngữ
close
Đóng bộ chọn
Đóng thanh tìm kiếm
clear
Xóa văn bản tìm kiếm
checkhistory
Phát hiện ngôn ngữ
auto_awesomeNgôn ngữ gần đây
Tất cả ngôn ngữ
checkhistory
Ả Rập
checkhistory
Albania
checkhistory
Amharic
checkhistory
Anh
checkhistory
Armenia
checkhistory
Azerbaijan
checkhistory
Ba Lan
checkhistory
Ba Tư
checkhistory
Bantu
checkhistory
Basque
checkhistory
Belarus
checkhistory
Bengal
checkhistory
Bosnia
checkhistory
Bồ Đào Nha
checkhistory
Bulgaria
checkhistory
Catalan
checkhistory
Cebuano
checkhistory
Chichewa
checkhistory
Corsi
checkhistory
Creole [Haiti]
checkhistory
Croatia
checkhistory
Do Thái
checkhistory
Đan Mạch
checkhistory
Đức
checkhistory
Estonia
checkhistory
Filipino
checkhistory
Frisia
checkhistory
Gael Scotland
checkhistory
Galicia
checkhistory
George
checkhistory
Gujarat
checkhistory
Hà Lan
checkhistory
Hà Lan [Nam Phi]
checkhistory
Hàn
checkhistory
Hausa
checkhistory
Hawaii
checkhistory
Hindi
checkhistory
Hmong
checkhistory
Hungary
checkhistory
Hy Lạp
checkhistory
Iceland
checkhistory
Igbo
checkhistory
Indonesia
checkhistory
Ireland
checkhistory
Java
checkhistory
Kannada
checkhistory
Kazakh
checkhistory
Khmer
checkhistory
Kinyarwanda
checkhistory
Kurd
checkhistory
Kyrgyz
checkhistory
Lào
checkhistory
Latinh
checkhistory
Latvia
checkhistory
Litva
checkhistory
Luxembourg
checkhistory
Mã Lai
checkhistory
Macedonia
checkhistory
Malagasy
checkhistory
Malayalam
checkhistory
Malta
checkhistory
Maori
checkhistory
Marathi
checkhistory
Mông Cổ
checkhistory
Myanmar
checkhistory
Na Uy
checkhistory
Nepal
checkhistory
Nga
checkhistory
Nhật
checkhistory
Odia [Oriya]
checkhistory
Pashto
checkhistory
Pháp
checkhistory
Phần Lan
checkhistory
Punjab
checkhistory
Quốc tế ngữ
checkhistory
Rumani
checkhistory
Samoa
checkhistory
Séc
checkhistory
Serbia
checkhistory
Sesotho
checkhistory
Shona
checkhistory
Sindhi
checkhistory
Sinhala
checkhistory
Slovak
checkhistory
Slovenia
checkhistory
Somali
checkhistory
Sunda
checkhistory
Swahili
checkhistory
Tajik
checkhistory
Tamil
checkhistory
Tatar
checkhistory
Tây Ban Nha
checkhistory
Telugu
checkhistory
Thái
checkhistory
Thổ Nhĩ Kỳ
checkhistory
Thụy Điển
checkhistory
Trung
checkhistory
Turkmen
checkhistory
Ukraina
checkhistory
Urdu
checkhistory
Uyghur
checkhistory
Uzbek
checkhistory
Việt
checkhistory
Xứ Wales
checkhistory
Ý
checkhistory
Yiddish
checkhistory
Yoruba
checkhistory
Zulu
Đóng bộ chọn
Dịch sang
search
Tìm kiếm ngôn ngữ
close
Đóng bộ chọn
Đóng thanh tìm kiếm
clear
Xóa văn bản tìm kiếm
Ngôn ngữ gần đây
Tất cả ngôn ngữ
checkhistory
Ả Rập
checkhistory
Albania
checkhistory
Amharic
checkhistory
Anh
checkhistory
Armenia
checkhistory
Azerbaijan
checkhistory
Ba Lan
checkhistory
Ba Tư
checkhistory
Bantu
checkhistory
Basque
checkhistory
Belarus
checkhistory
Bengal
checkhistory
Bosnia
checkhistory
Bồ Đào Nha
checkhistory
Bulgaria
checkhistory
Catalan
checkhistory
Cebuano
checkhistory
Chichewa
checkhistory
Corsi
checkhistory
Creole [Haiti]
checkhistory
Croatia
checkhistory
Do Thái
checkhistory
Đan Mạch
checkhistory
Đức
checkhistory
Estonia
checkhistory
Filipino
checkhistory
Frisia
checkhistory
Gael Scotland
checkhistory
Galicia
checkhistory
George
checkhistory
Gujarat
checkhistory
Hà Lan
checkhistory
Hà Lan [Nam Phi]
checkhistory
Hàn
checkhistory
Hausa
checkhistory
Hawaii
checkhistory
Hindi
checkhistory
Hmong
checkhistory
Hungary
checkhistory
Hy Lạp
checkhistory
Iceland
checkhistory
Igbo
checkhistory
Indonesia
checkhistory
Ireland
checkhistory
Java
checkhistory
Kannada
checkhistory
Kazakh
checkhistory
Khmer
checkhistory
Kinyarwanda
checkhistory
Kurd
checkhistory
Kyrgyz
checkhistory
Lào
checkhistory
Latinh
checkhistory
Latvia
checkhistory
Litva
checkhistory
Luxembourg
checkhistory
Mã Lai
checkhistory
Macedonia
checkhistory
Malagasy
checkhistory
Malayalam
checkhistory
Malta
checkhistory
Maori
checkhistory
Marathi
checkhistory
Mông Cổ
checkhistory
Myanmar
checkhistory
Na Uy
checkhistory
Nepal
checkhistory
Nga
checkhistory
Nhật
checkhistory
Odia [Oriya]
checkhistory
Pashto
checkhistory
Pháp
checkhistory
Phần Lan
checkhistory
Punjab
checkhistory
Quốc tế ngữ
checkhistory
Rumani
checkhistory
Samoa
checkhistory
Séc
checkhistory
Serbia
checkhistory
Sesotho
checkhistory
Shona
checkhistory
Sindhi
checkhistory
Sinhala
checkhistory
Slovak
checkhistory
Slovenia
checkhistory
Somali
checkhistory
Sunda
checkhistory
Swahili
checkhistory
Tajik
checkhistory
Tamil
checkhistory
Tatar
checkhistory
Tây Ban Nha
checkhistory
Telugu
checkhistory
Thái
checkhistory
Thổ Nhĩ Kỳ
checkhistory
Thụy Điển
checkhistory
Trung [Giản thể]
checkhistory
Trung [Phồn thể]
checkhistory
Turkmen
checkhistory
Ukraina
checkhistory
Urdu
checkhistory
Uyghur
checkhistory
Uzbek
checkhistory
Việt
checkhistory
Xứ Wales
checkhistory
Ý
checkhistory
Yiddish
checkhistory
Yoruba
checkhistory
Zulu
Đang tải bản dịch...
Đang tải bản dịch...
Có thể chứa từ ngữ nhạy cảm
Có thể chứa ngôn ngữ có tranh chấp
Có thể chứa ngôn ngữ nhạy cảm và có tranh chấp
Tìm hiểu thêm
ĐóngMục lục
- 1 Lịch sử
- 1.1 Trước thời Pháp thuộc
- 1.2 Thời Pháp thuộc
- 1.3 Sau năm 1945
- 2 Phân bố
- 3 Phương ngữ
- 4 Ngữ âm
- 4.1 Nguyên âm
- 4.2 Phụ âm
- 4.3 Thanh điệu
- 5 Ngữ pháp
- 6 Từ vựng
- 6.1 Từ thuần Việt
- 6.2 Từ Hán Việt
- 6.3 Từ có nguồn gốc Ấn–Âu
- 6.4 Từ có nguồn gốc tiếng dân tộc thiểu số
- 6.5 Từ hỗn chủng
- 7 Chữ viết
- 7.1 Thư pháp
- 7.2 Bộ gõ tiếng Việt và giao tiếp tiếng Việt qua mạng
- 8 Chú thích
- 9 Tham khảo
- 10 Liên kết ngoài
Từ vựng tiếng Thái, tiếng Việt, tiếng Khmer, tiếng Chăm, tiếng Lào, tiếng Môn, tiếng Pali,... trong sách của John Crawfurd xuất bản năm 1828.
Theo A. G. Haudricourt giải thích từ năm 1954, nhóm ngôn ngữ Việt-Mường ở thời kỳ khoảng đầu Công nguyên là những ngôn ngữ hay phương ngữ không thanh điệu. Về sau, qua quá trình giao thoa với Hoa ngữ và nhất là với các ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai vốn có hệ thống thanh điệu phát triển cao hơn, hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt xuất hiện và có diện mạo như ngày nay, theo quy luật hình thành thanh điệu. Sự xuất hiện các thanh điệu, bắt đầu khoảng thế kỷ thứ VI [thời kỳ Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam] với 3 thanh điệu và phát triển thêm vào khoảng thế kỷ XII [nhà Lý] với 6 thanh điệu. Sau đó một số phụ âm đầu biến đổi cho tới ngày nay. Trong quá trình biến đổi, các phụ âm cuối rụng đi làm thay đổi các kết thúc âm tiết và phụ âm đầu chuyển từ lẫn lộn vô thanh với hữu thanh sang tách biệt.
Ví dụ[9] của A.G. Haudricourt.
pa | pa | pa | ba |
sla, hla | hla | la | la |
ba | ba | pà | bà |
la | la | là | là |
pas, pah | pà | pả | bả |
slas, hlah | hlà | lả | lả |
bas, bah | bà | pã | bã |
las, lah | là | lã | lã |
pax, paʔ | pá | pá | bá |
slax, hlaʔ | hlá | lá | lá |
bax, baʔ | bá | pạ | bạ |
lax, laʔ | lá | lạ | lạ |
Trước thời Pháp thuộc
Xem thêm: Văn ngôn và Từ Hán Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước. Giai đoạn từ đầu Công nguyên, tiếng Việt có những âm không có trong tiếng Trung. Từ khi tiếng Trung có ảnh hưởng tới Việt Nam thông qua các con đường và bao gồm các giai đoạn khác nhau, tiếng Việt bắt đầu có những âm vay mượn từ tiếng Trung. Các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến trong cuốn sách Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt chia quá trình tiếp xúc Hán – Việt thành 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn từ đầu Công nguyên đến đầu thời nhà Đường [đầu thế kỷ VIII], từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán cổ;
- Giai đoạn từ thời nhà Đường [thế kỷ VIII – thế kỷ X] trở về sau, từ vựng tiếng Hán ảnh hưởng tới tiếng Việt trong giai đoạn này gọi là từ Hán Việt.
Từ Hán cổ và từ Hán Việt gọi chung là từ gốc Hán.
1 số từ ngữ Hán cổ có thể kể đến như "đầu", "gan", "ghế", "ông", "bà", "cô", "chè", "ngà", "chén", "chém", "chìm", "buồng", "buồn", "buồm", "mùi", "mùa"... Từ Hán cổ là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt từ lâu hơn, đã đồng hoá mạnh hơn, nên những từ này hiện nay là từ thông thường trong hoạt động xã hội đối với người Việt.
Hệ thống từ Hán Việt trong tiếng Việt bằng cách đọc các chữ Hán theo ngữ âm hiện có của tiếng Việt [tương tự như người Nhật Bản áp dụng kanji đối với chữ Hán và katakana với các tiếng nước ngoài khác]. Hiện nay có 1945 chữ Hán thông dụng trong tiếng Nhật, cũng có khoảng 2000 từ Hán–Hàn thông dụng]. Số lượng từ vựng tiếng Việt có thêm hàng loạt các yếu tố Hán–Việt. Như là "chủ", "ở", "tâm", "minh", "đức", "thiên", "tự do",... giữ nguyên nghĩa chỉ khác cách đọc; hay thay đổi vị trí như "nhiệt náo" thành "náo nhiệt", "thích phóng" thành "phóng thích", "đảm bảo" thành "bảo đảm"...; hoặc rút gọn như "thừa trần" thành "trần" [trong trần nhà], "lạc hoa sinh" thành "lạc" [trong củ lạc, còn gọi là đậu phộng]...; hoặc đọc chệch đi như sáp nhập [chữ Hán: 插入] thành sát nhập, thống kế [統計] thành thống kê, để kháng [抵抗] thành đề kháng, chúng cư [眾居] thành chung cư, bảo cô [保辜] thành báo cô, vãng cảnh [往景] thành vãn cảnh [晚景], khuyến mãi [勸買] thành khuyến mại [勸賣], vân vân; hay đổi khác nghĩa hoàn toàn như "phương phi" trong tiếng Hán có nghĩa là "hoa cỏ thơm tho" thì trong tiếng Việt lại là "béo tốt", "bồi hồi" trong tiếng Hán nghĩa là "đi đi lại lại" sang tiếng Việt thành "bồn chồn, xúc động"... Mặt khác, người Trung Quốc gọi là Thái Sơn, Hoàng Hà, cổ thụ... thì người Việt lại đọc là núi Thái Sơn, sông Hoàng Hà, cây cổ thụ [mặc dù sơn = núi, hà = sông, thụ = cây]... Do tính quy ước của ngôn ngữ mà phần nào đó các cách đọc sai khác với tiếng Hán vẫn có ai đó chấp nhận và sử dụng trong khi các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay cũng như các cơ quan, các cấp quản lý, tổ chức xã hội – nghề nghiệp lẫn các nhà khoa học Việt Nam có thể chưa tìm được tiếng nói chung trong việc chuẩn hoá cách sử dụng tên riêng và từ vựng mượn từ tiếng nước ngoài.[10] Bên cạnh đó, có những từ có thể đã dùng sai như "quan ngại" dùng và hiểu như "lo ngại", "vấn nạn" hiểu là "vấn đề nan giải", "vô hình trung" thì viết thành "vô hình trung" hay "vô hình dung", "việt dã" là "chạy dài"; "trứ tác" dùng như "sáng tác",[11] "phong thanh" dùng như "phong phanh", "bàng quan" dùng như "bàng quang", "đào ngũ" dùng là "đảo ngũ", "tham quan" thành "thăm quan", "xán lạn" thành "sáng lạng"…
Theo ước lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học [Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm hơn 60% lượng từ tiếng Việt].[10][11] Tác giả Lê Nguyễn Lưu trong cuốn sách Từ chữ Hán đến chữ Nôm thì cho rằng về lĩnh vực chuyên môn và khoa học tỉ lệ này có thể lên đến 80% nhưng khi nhận xét về văn ngữ trong một cuốn tiểu thuyết thì chỉ còn 12,8%, kịch nói rút xuống còn 8,9% và ngôn ngữ nói chuyện hằng ngày còn thấp hơn nữa.[12]
Các từ và từ tố Hán Việt tạo ra các từ ngữ mới cho tiếng Việt như sĩ diện, phi công, bao gồm, sống động, sinh đẻ, vân vân. Trong khi tiếng Việt gọi là phát thanh [發聲] thì tiếng Hán lại gọi là 廣播 quảng bá; tiếng Việt gọi là truyền hình [傳形] thì tiếng Hán gọi là 電視 điện thị; tiếng Việt gọi là thành phố [城鋪], thị xã [市社] thì tiếng Hán gọi là 市 thị. Tiếng Việt đã lợi dụng được những thành tựu ngôn ngữ trong tiếng Hán để tự cải tiến mình.
Kể từ đầu thế kỷ thứ XI, Nho học phát triển, việc học cổ văn gia tăng, tầng lớp trí thức mở rộng tạo tiền đề cho một nền văn chương của người Việt bằng cổ văn phát triển với các áng văn thư ví dụ như Nam quốc sơn hà bên sông Như Nguyệt [sông Cầu].
Cùng thời gian này, ai đó xây riêng 1 hệ thống chữ viết cho người Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết phát triển, đó là chữ Nôm. Để tiện cho việc học chữ Hán và chữ Nôm của người Việt, Ngô Thì Nhậm [1746–1803] đã biên soạn cuốn sách Tam thiên tự giải âm [còn gọi là Tam thiên tự, Tự học toản yếu]. Tam thiên tự giải âm chỉ lược dạy 3000 chữ Hán, Nôm thông thường, đáp ứng nhu cầu cần thiết, nhớ chữ, nhớ nghĩa từng chữ, mỗi câu 4 chữ. Hiệp vần cũng có điểm đặc biệt, tức là vần lưng [yêu vận, vần giữa câu]. Tiếng thứ 4 câu đầu hiệp với tiếng thứ hai câu dưới rồi cứ thế mãi đến 3000 chữ, 750 câu. Ví dụ: Thiên – trời, địa – đất, cử – cất, tồn – còn, tử – con, tôn – cháu, lục – sáu, tam – ba, gia – nhà, quốc – nước, tiền – trước, hậu – sau, ngưu – trâu, mã – ngựa, cự – cựa, nha – răng, vô – chăng, hữu – có, khuyển – chó, dương – dê,... Trần Văn Giáp đánh giá đây tuy chỉ là quyển sách dạy học vỡ lòng về chữ Hán như đã nêu ở trên nhưng thực ra cũng có thể coi nó chính là sách Từ điển Hán Việt thông thường và phổ biến ở cuối thế kỷ XVIII, cùng thời với các sách Chỉ nam ngọc âm, Chỉ nam bị loại và xuất hiện trước các sách Nhật dụng thường đàm, Thiên tự văn và Đại Nam quốc ngữ.[13]
Thời Pháp thuộc
Từ khi Pháp xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX, tiếng Pháp dần thay thế vị trí của cổ văn, trở thành ngôn ngữ chính thức trong giáo dục, hành chính và ngoại giao. Chữ Quốc ngữ [chữ Latinh tiếng Việt], do một số nhà truyền giáo châu Âu tạo ra, đặc biệt là hai tu sĩ người Bồ Đào Nha Gaspar do Amaral và Antonio Barbosa, với mục đích ban đầu là dùng ký tự Latinh ghi lại tiếng Việt, được chính quyền Pháp thuộc bảo hộ sử dụng nhằm thay thế chữ Hán với chữ Nôm để đồng văn tự với tiếng Pháp, dần dần sử dụng phổ biến trong xã hội cùng tiếng Pháp.
Gia Định báo là tờ báo đầu tiên mà phát hành bằng chữ Quốc ngữ tại Nam Kỳ vào năm 1865, đặt nền móng cho sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc ngữ như là chữ viết chính của tiếng Việt sau này.
Mặt khác, những khái niệm chính trị xã hội, kỹ thuật mới dẫn đến việc nhập các thuật ngữ, từ ngữ mới. Có 2 xu hướng về cách thức nhập thuật ngữ là:
- Nhập từ phiên âm của ngôn ngữ phương Tây, chủ yếu là từ tiếng Pháp và có thể sử dụng bởi tầng lớp thị dân có thể vốn không thạo chữ Hán [14] như ghi đông, phanh, lốp, găng, pê đan, phuốc tăng [nay gọi là phuộc],...
- Nhập qua âm Hán Việt của chữ Hán từ tiếng Trung và tiếng Nhật [từ Hán-Việt gốc Nhật] như chính đảng, kinh tế, giai cấp, bán kính, câu lạc bộ,... Trong giới văn hoa thì các tên riêng phương tây mà dùng là từ Hán Việt như Á Căn Đình [Argentina], Nã Phá Luân [Napoleon],... hay Tòa Bạch Ốc [Nhà Trắng],...
Sau năm 1945
Tiếng Việt thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và cổ văn, trở thành ngôn ngữ làm việc cấp quốc gia duy nhất của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, sự phát triển tiếng Việt trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam diễn ra có khác nhau, chủ yếu ở sử dụng từ Hán-Việt và phiên âm tên trong tiếng nước ngoài.
Tại miền Bắc có xu hướng chuyển sang sử dụng từ thuần Việt thay thế từ Hán Việt cùng nghĩa còn ở miền Nam thì vẫn giữ nguyên việc sử dụng từ Hán Việt như thời trước 1945. Ví dụ như miền Nam vẫn giữ tên "Ngân hàng Quốc gia" trong khi miền Bắc đổi thành "Ngân hàng Nhà nước" [1960], miền Nam gọi là "phi trường" thì miền Bắc gọi là "sân bay", miền Nam gọi là "Ngũ Giác Đài" thì miền Bắc gọi là "Lầu Năm Góc", miền Nam gọi là "Đệ nhứt thế chiến" thì miền Bắc gọi là "Chiến tranh thế giới thứ nhất", miền Nam gọi là "hỏa tiễn" thì miền Bắc gọi là "tên lửa", miền Nam gọi là "thủy quân lục chiến" còn miền Bắc đổi thành "lính thủy đánh bộ",... Ngược lại ở miền Bắc lại dùng một số danh từ bắt nguồn từ tiếng Hán như "tham quan", "sự cố", "nhất trí", "đăng ký", "đột xuất", "vô tư",... thì miền Nam lại dùng những chữ "thăm viếng", "trở ngại/trục trặc", "đồng lòng", "ghi tên", "bất ngờ", "thoải mái",...
Việc phiên âm tên tiếng nước ngoài thì ở miền Nam vẫn theo cách trước 1945 là dùng tên theo từ Hán Việt, như Băng đảo [Iceland], Úc Đại Lợi [Australia], Hung Gia Lợi [Hungary], Ba Tây [Brazil],... Tại miền Bắc thì chuyển sang phiên âm trực tiếp thành Ai-xơ-len, Ô-xtrây-li-a, Hung-ga-ri,... và trừ ra các tên Hán Việt của một số đối tượng phổ biến, ví dụ như "Pháp", "Đức", "Anh", "Nga",... Cá biệt [có thể là duy nhất] 1 tên tiếng Trung là Zhuang [người Tráng] "phiên âm trực tiếp" thành Choang trong tên gọi chính thức "Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây".[15][note 1]
Sau khi Việt Nam thống nhất vào năm 1975, quan hệ Bắc-Nam đã kết nối lại. Gần đây, sự phổ biến hơn của các phương tiện truyền thanh và truyền hình trên toàn quốc góp phần chuẩn hóa tiếng Việt về chính tả và âm điệu. Từ Hán Việt và từ thuần Việt được người Việt sử dụng song song tùy thuộc ngữ cảnh hay văn phong. Sự di cư để học tập và làm việc giữa các vùng miền giúp mọi người ở Việt Nam được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn với các phương ngữ tiếng Việt. Tuy nhiên với sự tiến triển của internet và toàn cầu hóa, ảnh hưởng của tiếng Anh ngày càng lớn, người Việt hiện nay thường viết từ ngoại lai với xu hướng viết theo tiếng Anh [như video] thay vì viết theo âm đọc của tiếng Việt [vi-đê-ô] vì cùng dùng chữ Latinh, và đang có thói quen dùng từ vựng hay tên dịch sang tiếng Anh nhiều hơn, có khi lấn át các từ vựng hay tên tiếng Việt sẵn có hoặc đã dịch có nghĩa [ví dụ như manga Kimetsu no Yaiba đã được phát hành dưới tên tiếng Việt là "Thanh gươm diệt quỷ" nhưng báo chí Việt lại dùng tên tiếng Anh "Demon Slayer" khi viết bài[16]]. Những người làm việc ở mảng báo chí và phương tiện truyền thông đôi khi đưa tên riêng nước ngoài đưa vào tiếng Việt lại thiếu tìm hiểu và chọn lọc [phát âm sai dựa theo âm tiếng Anh thay vì từ âm của ngôn ngữ gốc, dịch trung gian tên riêng qua tiếng Anh hoặc tiếng Trung], khiến mọi người theo dõi cũng dùng sai theo, trải qua một thời gian dài thì "sai nhiều thành quen" nên rất khó sửa lại đúng tương ứng với ngôn ngữ gốc được. Ví dụ: truyền thông Việt Nam hay dùng nguồn tin tiếng Anh thay vì tiếng Nhật, làm cho tên người Nhật Bản vốn theo thứ tự "họ trước tên sau" trong tiếng Nhật lại bị viết đảo ngược thành "tên trước họ sau" vào trong tiếng Việt [mặc dù không có luật bắt buộc đảo ngược họ tên], khiến thủ tướng Suga Yoshihide bị viết và gọi ngược thành "Yoshihide Suga"[17]; diễn viên Dilraba Dilmurat hay bị gọi là "Địch Lệ Nhiệt Ba" dù cô là người Uyghur, tên của cô là chuẩn tiếng Uyghur không thuộc vùng văn hóa Đông Á [nghĩa là vốn không thể viết bằng chữ Hán], nhưng truyền thông Việt lại dùng tên theo âm Hán-Việt của chữ Hán qua âm Quan thoại mà người Trung Quốc phiên âm tên cô; huấn luyện viên Park Hang-seo khi mới được bổ nhiệm huấn luyện tuyển Việt Nam, hay bị truyền thông Việt đọc tên là "Pác Hang Xeo"[18][19], phải có bài đính chính và mất một thời gian thì cách đọc mới được sửa lại thành "Pắc Hang-so" hay "Pắc Hang-sơ" cho đúng âm tiếng Hàn[19].
Cách phát âmSửa đổi
aːn˧˧ | aːŋ˧˥ | aːŋ˧˧ |
aːn˧˥ | aːn˧˥˧ |
Từ nguyênSửa đổi
Từ Hán Việt, có nghĩa là người đàn bà ở dưới mái nhà tức vô sự, yên ổn.
Phiên âm Hán–ViệtSửa đổi
Các chữ Hán có phiên âm thành “an”
- 䀂: an
- 安: yên, an
- 案: án, an
- 鞍: yên, an
- 鞌: an
- 桉: án, an
- 侒: an
- 媕: am, an, yểm
- 殷: ẩn, yên, an, ân
- 氨: an
- 铵: an
- 胺: át, an
- 銨: an
Phồn thểSửa đổi
- 安: an
- 胺: án, át, an
- 鞍: an
- 殷: ẩn, an, ân
Chữ NômSửa đổi
[trợ giúp hiển thị và nhập chữ Nôm]
Cách viết từ này trong chữ Nôm
- 安: yên, an
- 案: yên, an, án
- 鞍: yên, an
- 鞌: an
- 桉: an, án
- 侒: an
- 铵: an
- 鮟: an, án
- 氨: an
- 胺: ươn, an, át, ườn
- 銨: an
- 𩽾: an
Tính từSửa đổi
an
- Yên, yên ổn. Tình hình lúc an lúc nguy. Bề nào thì cũng chưa an bề nào. [Truyện Kiều]
Từ liên hệSửa đổi
- An Nam
Tham khảoSửa đổi
- Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí [chi tiết]
- Thông tin chữ Hán và chữ Nôm dựa theo cơ sở dữ liệu của phần mềm WinVNKey, đóng góp bởi học giả Lê Sơn Thanh; đã được các tác giả đồng ý đưa vào đây. [chi tiết]