Giáo dục sức khỏe cho trẻ mầm non

TÀO THỊ HỒNG VÂN

CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON

VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CAN THIỆP

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.73.15

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI, 2009

Công trình được hoàn thành tại
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Nguyễn Công Khẩn

2. GS.TS. Phùng Đắc Cam

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Công Khanh Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Võ Kỳ Anh

Phản biện 3: PGS.TS. Lê Bạch Mai

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước Tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Vào hồ

i……giờ…..ngày……tháng………năm 2009

Có thể tìm luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia

2. Thư viện của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Tào Thị Hồng Vân [2007], “Bàn về cách đánh giá chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Quan niệm và nội dung”, Tạp chí giáo dục, số 8, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo xuất bản. 2. Tào Thị Hồng Vân [2008], “Thực trạng việc đảm bảo môi trường chăm sóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non nông thôn, đáp ứng yêu cầu đổi mới”. Tạp chí y học thực hành, số 8, Bộ Y Tế xuất

Bản.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của luận án Trong thực tế, ngành mầm non hiện nay đã thu hút 61% trẻ độ tuổi mẫu giáo vào trường. Trẻ được chăm sóc sức khoẻ trong trường mầm non chiếm tỷ lệ khá cao. Công tác chăm sóc sức khoẻ trong trường mầm non, mặc dầu đã được quan

tâm nhưng việc thực hiện chăm sóc sức khoẻ của trẻ vẫn còn nhiều khó khă

n. Hầu hết các trường không có cán bộ y tế nên việc quản lý và theo dõi sức khoẻ, xử trí bệnh thường gặp ở trẻ còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc nâng cao chất lượng khẩu phần cho trẻ còn nhiều hạn chế. Tiền ăn đóng góp của gia đình cho trẻ còn thấp, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa [2000đ- 2500đ/cháu/ngày]. Tỷ lệ trẻ mắc một số bệnh nhiễm trùng nh− viêm nhiễm đường hô hấp, bệnh tiêu hoá, bệnh về mắt, bệnh răng miệng còn cao. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 6 tuổi trong trường mầm non chiếm tỷ lệ gần 20%. Việc chăm sóc sức khoẻ của trẻ chủ yếu phụ thuộc vào kiến thức, thực hành chăm sóc sức khoẻ của giáo viên có được ở các trường sư phạm mầm non, qua bồi dưỡng chuyên đề, qua phối hợp với y tế địa phương. Như vậy, thiết kế, đề xuất các biện pháp cụ thể về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non nói chung và độ tuổi mẫu giáo nãi riªng là rất cần thiết. Từ những lý do trên đề tài luận án tiến sỹ : “ Chăm sóc sức khoẻ trẻ mẫu giáo trong trường mầm non và đề xuất giải pháp can thiệp” nhằm các mục tiêu cụ thể sau: 1. Đánh giá thực trạng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non nông thôn. 2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. 3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo, áp dụng thí điểm ở một số trường mầm non nông thôn. 2. Ý nghĩa thực tiễn và những đóng góp mới của luận án 1. Bằng phương pháp tiếp cận tổng thể, toàn diện về mục tiêu chăm sóc sức khỏe luận án đã chỉ ra thực trạng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non nông thôn hiện nay còn nhiều bất cập: Bệnh về hô hấp, sâu răng, giun sán chiếm tỷ lệ cao: hô hấp [10-40%], răng [20% -26%], giun sán [10,0% – 35,4%]. Chỉ

có 19,6 % trường mầm non có phòng y tế

, 2% trường mầm non có cán bộ y tế chuyên trách. Số trường đưa hoạt động y tế học đường vào công tác thi đua, khen thưởng chưa cao [45%]. 80% trường chưa có kế hoạch chi tiêu cho y tế trường học. Cấu trúc nhóm lớp chủ yếu là bán kiên cố [ 60%], vẫn còn 8% trường mầm non phải học nhờ nhà kho, trường tiểu học. Công trình phụ chưa bố trí liên hoàn giữa các nhóm lớp. Phương tiên dạy học cho giáo dục sức khoẻ chỉ đáp ứng 50% so với yêu cầu. Trẻ chưa được rèn luyện nhiều về kỹ năng sống, chưa tạo được thói quen tốt để tự mình biết bảo vệ sức khoẻ. Kiến thức, thực hành của giáo viên

mầm non, cha mẹ trẻ đa số vẫn còn ở mức trung bình [75%], mức tốt [2%].

22. Để khắc phục tình trạng trên, luận án đã đề xuất và triển khai thực nghiệm các biện pháp chính có tính khả thi cao gồm: [1] Nâng cao vai trò và trách nhiệm của giáo viên về theo dõi tình trạng thể lực sức khoẻ của trẻ để phát hiện sớm trẻ mắc bệnh và đề phòng trẻ suy dinh dưỡng.[2] Phối hợp các biện pháp giáo dục sức khoẻ theo hướng tích hợp các chủ đề, đáp ứng yêu cầu đổi mới. [3] Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc sức khoẻ cho trẻ của cán bộ, giáo viên và cha mẹ. [4] Nâng cao năng lực quản lý chăm sóc sức khoẻ của cán bộ kiêm nhiệm về y tế học đường. Kết quả thử nghiệm các biện pháp đã tạo nên chuyển biến rõ rệt đến tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng, kiến thức và thực hành về giáo dục sức khoẻ cho trẻ 3-5 tuổi cũng như kiến thức, thực hành của giáo viên mầm non

và cha mẹ ở nhóm can thiệp. Kiến thức trẻ 3-nội dung: từ 54%- 70% [3-của trẻ 3-[trẻ 4-ng hô hấp giảm 16% [3-tuổi] và 12% [ 4-B ở nhóm can thiệp đã giảm 8% [3-hành về chăm sóc sức khoẻ trẻ của giáo viên và cha mẹ: Tỷ lệ xếp loại tốt về kiến thức chăm sóc sức khoẻ trẻ của giáo viên tăng 33,3%, của cha mẹ tăng 46%. Tỷ lệ xếp loại tốt về thực hành chăm sóc sức khoẻ trẻ của giáo viên tăng 50,7%, của cha mẹ tăng 44% 3. Bố cục luận án Luận án gồm 164 trang không kể phần phụ lục. Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, khuyến nghị, luận án gồm 4 chương : Tổng quan [35 trang], đối tượng và phương pháp nghiên cứu [27 trang], kết quả nghiên cứu [55 trang], bàn luận [30 trang], có 47 bảng, 19 biểu đồ và 2 sơ đồ .145 tài liệu tham khảo [89 tài liệu tiếng việt, 56 tài liệu tiếng Anh]. Phụ lục gồm: bảng mối tương quan, biểu đồ tăng

trưởng, bộ câu hỏi, 2 bảng số liệu liên quan đề tài, 2 bảng cách xếp loại mức độ.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1.1.1. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em trong nhà trường trên thế giới 1.1.2. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam 1.1.2.1 Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em cộng đồng Về phát triển thể hình Thể chất của trẻ em Việt Nam trong hai thập kỷ qua đã được cải thiện rõ ràng. Tuy nhiên, chiều cao và cân nặng trẻ em nước ta còn kém quá xa so với chỉ số Tổ chức Y tế thế giới đưa ra [1980]. Chiều cao cân nặng ở lứa tuổi 5-6 tuổi của trẻ em Hà Nội tương đương với trẻ em Băng -cốc nhưng kém xa trẻ em Tokyo, trẻ

em Stockholm ở các lứa tuổi. Trình độ phát triển các tố chất thể lực của trẻ em

Xem thêm: Tai nghe có dây Logitech H110 – //tronbokienthuc.com

nước ta cũng thua kém nhiều nước.

3Về sức khoẻ tâm thần Trẻ em Việt Nam gia tăng rõ rệt về chiều cao, cân nặng, tuổi dậy thì còng đến sớm hơn trẻ cùng lứa tuổi ở thập kỷ trước. Trong xã hội hiện đại, trẻ em đã tăng trưởng cả về tâm lý và sinh lý. Tuổi trưởng thành về sinh lý và sự phong phú về phương diện tâm lý có xu hướng sớm lên trong khi sự trưởng thành về mặt xã hội [thời điểm trẻ em đủ tư cách làm một thành viên lao động trong xã hội] có chiều hướng kéo dài. Tri thức của trẻ em ở đô thị được nâng cao nhiều so với trẻ em ở nông thôn.Tri thức và sự phát triển trí tuệ của trẻ em tốt hơn hẳn 20 năm trước. Về sức khoẻ xã hội Còn thiếu những nghiên cứu có tính hệ thống để làm rõ khái niệm sức khoẻ xã hội vµ đánh giá thực trạng sức khoẻ xã hội của trẻ em Việt Nam. Tuy nhiên, qua ý kiến của một số nhà nghiên cứu, có thể đưa ra nhận định sơ bộ là trẻ em Việt Nam còn chưa được quan tâm rèn luyện đầy đủ về sức khoẻ xã hội, do đó khả năng hoà nhập cộng đồng, tính tự chủ, lòng tự tin và khả năng tập hợp, chỉ huy cộng đồng còn hạn chế. Về tình hình bệnh tật và tử vong Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, bệnh tật của trẻ em nước ta vẫn mang đặc điểm bệnh tật trẻ em các nước đang phát triển, đặc điểm chủ yếu của mô hình bệnh tật là các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể. Trẻ dưới 5 tuổi bệnh mắc chủ yếu vẫn là suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn hô hấp cấp và tiêu chảy cấp. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do 6 bệnh lây: lao, uốn ván, ho gà, thương hàn, bại liệt, sởi, giảm rõ rệt. Béo phì, tai nạn, rối loạn tâm

thần, ung thư là những biến đổi đáng chú ý trong bệnh tật của trẻ.

Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi ngoài cộng đồng Tỷ lệ SDD chung [cân nặng theo tuổi] giảm từ 51,5% năm 1985 xuống còn 44,9% vào năm 1994, còn 39% năm 1998 và còn 25,2% năm 2005.Trung bình hàng năm giảm 2,04% [1994-2005]. 1.1.2.2 Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em trong trường mầm non Giáo dục mầm non: Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Trong đó trẻ 3 tháng đến 3 tuổi ở tuổi nhà trẻ, trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi ở tuổi mẫu giáo. M

ẫu giáo chia 3 độ tuổi: 3-tuổi [mẫu giáo bé], 4-Cán bộ y tế trường học. Theo quy chế Bộ Giáo dục và đào tạo, mỗi trường mầm non phải có nhân viên làm công tác y tế và có trình độ chuyên môn từ trung cấp y trở lên; mỗi trường mầm non phải có phòng y tế với diện tích từ 12 mét vuông trở lên, có các dụng cụ y tế sơ cứu ban đầu, một số thuốc thông thường do y tế địa phương hướng dẫn. Nhưng thực tế ngành mầm non, sau khi xóa bỏ chế độ bao cấp thì không có biên chế cho cán bộ y tế trường học mà giao cho y tế địa phương, giáo viên MN. Cơ sở vật chất đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non Qua kết quả một số nghiên cứu cho thấy nhìn trên toàn cục, cơ sở vật chất, trang thiết bị

của ngành học mầm non hiện nay thiếu về số lượng, xuống cấp về

4chất lượng, đặc biệt khu vực nông thôn, vùng cao, vùng khó khăn. Rất nhiều cơ sở giáo dục mầm non còn phải gắn với tiểu học để có phòng học. Bàn ghế và các điều kiện học tập chưa đáp ứng theo yêu cầu của ngành. Diện tích phòng nhóm còn chật hẹp, toàn bộ hoạt động trong ngày của trẻ chỉ trong một phòng duy nhất, công

trình phụ chưa liên hoàn tại nhóm lớp, nguồn nước sạch ch

ưa thật đảm bảo về chất lượng, thiếu trang thiết bị và nơi vui chơi giải trí cho trẻ Sức khoẻ trẻ trong trường mầm non Tình trạng dinh dưỡng chung Bảng 1.5: Cân nặng / tuổi Thành phố [%] Nông thôn [%] Miền núi [%] Tuổi/kênh A B C A B C A B C 3-4 tuổi 98,26 1,74 0 93,00 6,10 0,90 96,80 3,20 0 4-5 tuổi 91,00 7,40 1,60 84,20 14,20 1,60 75,00 24,20 0,80 5-6 tuổi 97,50 2,50 0 86,00 11,60 2,40 87,20 12,00 0,80 Chung 95,58 3,88 0,54 87,73 10,63 1,63 86,33 13,13 0,54 [ Nguồn: Báo cáo đề tài Trung Tâm Nghiên cứu Giáo dục Mầm Non. 2005], Tỷ lệ SDD của trẻ ở khu vực nông thôn và miền núi cao hơn hẳn trẻ ở khu vực thành phố, mức độ SDD chủ yếu là ở mức độ nhẹ [Kênh B – SDD độ I]. Trẻ mẫu giáo nhỡ có tỷ lệ SDD cao hơn trẻ MG bé và MG lớn. Nhìn chung tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ở nông thôn và miền núi cao hơn hẳn ở thành phố, dù mức độ suy dinh dưỡng chủ yếu ở độ nhẹ [Kênh B – SDD độ I]. Trẻ miền núi có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất. Tình trạng bênh tật của trẻ: trẻ hay mắc bệnh viêm đường hô hấp, bệnh về răng, giun sán. 1.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TRẺ EM 1.2.1. Khái niệm về sức khoẻ, phân loại sức khoẻ

1.2.1.1. Định nghĩa sức khoẻ

Sỏ đồ 1.1. Sơ đồ không gian 3 chiều của sức khỏe Nghiên cứu hiện đại đã nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ: + Di truyền + Môi trường tự nhiên [đất, nước, không khí…..] + Môi trường xã hội [chế độ chính trị, sự phát triển kinh tế, điều kiện lao động sản xuất, sinh hoạt, nhà ở, tiện nghi đi lại…]. Các yếu tố như tập quán, lối sống [ăn uống, vui chơi, giải trí, tôn giáo…] đều ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Tinh thầnThể chấtXã hộiSức

khỏe

51.2.1.2. Chăm sóc sức khoẻ trẻ em Chăm sóc sức khoẻ trẻ em là nhằm nhận biết và đáp ứng nhu cầu sức khoẻ của trẻ để đảm bảo trẻ em luôn luôn được khoẻ mạnh 1.2.1.3. Phân loại sức khỏe [ 5 loại]: dựa vào trạng thái bên ngoài của cơ thể, chức năng hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan, mức độ mắc bệnh mãn tính mà phân sức khỏe thành 5 loại [loại I, II,III,IV,V] 1.2.1.4. Đánh giá sức khỏe Đánh giá sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng Mỗi trẻ phải có một biểu đồ cân nặng. Trên biều đồ, cột ngang ghi tháng tuổi, cột dọc ghi số cân nặng của trẻ được tính bằng” kg”. Một mặt của biều đồ vẽ

4 đường cong. Tương ứng với 4 đường cong là 4 vùng miền. Phân loại sứ

c khỏe theo WHO [2006]: nằm trong vùng từ -2SD đến +2SD [phần biểu đồ in đậm màu xanh] là trẻ phát triển bình thường. Nếu nằm ngoài vùng qui định có thể trẻ ở tình trạng suy dinh dưỡng hoặc trẻ béo phì. 1.2.2. Khái niệm về giáo dục sức khỏe và quá trình giáo dục sức khỏe Giáo dục sức khoẻ là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến tình cảm và lý trí của con người, nhằm làm thay đổi hành vi sức khoẻ có hại thành hành vi có lợi cho sức khoẻ cá nhân và tập thể trong cộng đồng Cơ sở của quá trình giáo dục sức khoẻ Khi thực hiện giáo dục hành vi sức khoẻ cần luu ý đến 3 lĩnh vực luôn có sự tác động hai chiều, liên quan khăng khít với nhau trong mục tiêu giáo dục, luôn hỗ trợ và thúc đẩy bổ sung cho nhau. Kiến thức Kỹ năng Thái độ Nội dung giáo dục sức khoẻ trẻ mẫu giáo Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống, bảo vệ và giữ gìn sức khỏe, an toàn. ; 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc sức khoẻ trẻ em 1.2.3.1. Di truyền Sự ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến sự phát triển cơ thể của trẻ [phát triển thể chất] là hết sức rõ ràng. Kích thước cơ thể trẻ và tỷ lệ phát triển liên quan đến kích thước và tỷ lệ tương ứng của cha mẹ trẻ. Các gen tác động đến sự phát triển bằng cách kiểm soát việc sản xuất các hormone của cơ thể đặc biệt là hormone được giải phóng bởi tuyến yên nằm ở phía dưới não. Đó là hormon tăng trưởng cần thiết cho sự phát triển cơ thể ngay từ khi mới sinh. 1.2.3.2. Môi trường tự nhiên

Khi đứa trẻ lọt lòng mẹ, rời kh

ỏi cái nôi, trẻ bắt đầu di chuyển ra xung quanh, khám phá thế giới, tiếp xúc với vi trùng, vi rút, kí sinh trùng. Tình trạng nhiễm khuẩn còn phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái [đất, nước, không khí], vệ sinh gia đình cũng như trường học như thiếu nước sạch, hố xí không hợp vệ sinh, hệ thống cống rãnh mất vệ sinh…và các đặc điểm dịch tễ học ở địa phương, nhất là các đợt dịch bệnh xảy ra tại địa phương liên quan đến trẻ em như sởi, quai bị,

nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Do đặc điểm tâm sinh lý trẻ đang trên đà hoàn thiện

6và phát triển nên sức đề kháng còn yếu, trẻ bị nhiễm bệnh do các yếu tố môi trường hơn so với người trưởng thành. 1.2.3.3. Môi trường xã hội Đối với trẻ em, đặc biệt trẻ từ 0- 6 tuổi, điều quan trọng nhất là cần được nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt. Sức khỏe của trẻ em chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó điều kiện dinh dưỡng, trình độ văn hóa, hiểu biết của cha mẹ cũng như những người chăm sóc trẻ về cách nuôi trẻ có ảnh hưởng rất lớn. Ở nước ta, nhiều tác giả nghiên cứu về sức khỏe trẻ em đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố môi trường – xã hội [sự thiếu ăn, thiếu điều kiện sống, thiếu hiểu biết của gia đình] có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu – Trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi – Người chăm sóc trẻ :giáo viên, cán bộ quản lý, c« nu«i, cha mÑ 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: – Nghiên cứu thực trạng được tiến hành tại 50 trường MN nông thôn ở 5 tỉnh

phía Bắc [Hà Tây cũ, Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Quảng Ninh].

Xem thêm: Tai nghe không dây Sony WH-H900N mua online tốt | Songlongmedia

– Nghiên cứu can thiệp tại 2 trường mầm non huyện Hoài Đức- Hà tây cũ. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành từ 7/2007-9/2007 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Điều tra cắt ngang để xác định thực trạng chăm sóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng. Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp tập trung vào vấn đề nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non nông thôn. 2.2.2. Khung lý thuyết và các biến số về hệ thống CSSK cho trẻ MG trong trường MN 2.2.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu 2.2.2.2. Nhóm biến số: Dựa trên khung lý thuyết trên, các nhóm biến bao gồm: Nhóm biến phụ thuộc: Là thể lực, sức khoẻ của trẻ mẫu giáo [cân nặng, chiều cao, tỷ lệ bệnh tât] và kiến thức, thực hành về tự chăm sóc sức khoẻ của trẻ. Nhóm biến độc lập: Hệ thống chăm sóc sức khỏe tại trường MN bao gồm: Hoạt động chăm sóc sức khỏe: Theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ, tiêm chủng, sơ cứu ban đầu những trường hợp cấp cứu. Khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh. Chăm sóc và theo dõi một số bệnh thường gặp. Phòng chống các bệnh truyền nhiễm, suy dinh dưỡng, béo phì., tai nạn trong trường mầm non, vệ sinh môi trường. Tạo được một ngân qũi thích hợp cho CSSK. Có kế hoạch cụ thể và kiểm tra đánh giá thường xuyên hoạt động y tế. Đưa công tác y tế học đường vào thi đua, khen thưởng. Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với các ngành y tế địa phương, gia đình. Thực hiện

hoạt động giáo dục sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo.

7Kiến thức, thực hành về SK trẻ MN [ Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ] người trực tiếp CS trẻ]: Kinh nghiệm nghề nghiệp của giáo viên MN, kiến thức, thực hành về chăm sóc sức khoẻ của giáo viên. Được đào tạo và bồi đưỡng thường xuyên. Kiến thức, thực hành về chăm sức khỏe của cha mẹ. Các nguồn cung cấp thông tin, chăm sóc khi trẻ tại gia đình Cơ sở vật chất phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ Cở sở vật chất, thiết bị trường lớp: các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ cho ăn uống, vệ sinh, chăm sóc giấc ngủ. Cở sở vật chất, trang thiết bị cho y tế học đường: tủ thuốc, các dụng cụ sơ cứu ban đầu, các sách truyên truyền, các đồ dùng phục vụ cho phát hiện, xử trí ban đầu Cở sở vật chất phục vụ cho giáo dục sức khoẻ: tài liệu, phương tiện, đồ dùng, học liệu… 2.2.3. Các phương pháp nghiên cứu từng giai đoạn 2.2.3.1. Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang  Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả • Cỡ mẫu đối với cha mẹ, giáo viên áp dụng công thức sau p .[1-p]. DE n = Z2[1-α/2] ___________ d

2

Kết quả tính toán tìm ra n=322. để tránh sự thiếu hụt đối tượng, cỡ mẫu được lấy thêm và làm tròn 500 cha mẹ trẻ và 500 giáo viên ở 50 trường thuộc 5 tỉnh 2.2.3.2. Phương pháp can thiệp Bước 1. Chọn địa điểm can thiệp/đối chứng, cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu  Cỡ mẫu chọn cho nghiên cứu can thiệp Căn cứ vào mục đích nghiên cứu can thiệp thí điểm, chúng tôi chọn cỡ mẫu theo chủ đích để can thiệp. Chọn 2 trường MN nông thôn [ Đức Giang- Sơn Đồng thuộc huyện Hoài Đức [ Hà tây cũ] trong số các trường đã điều tra thực trạng ban đầu để can thiệp thí điểm và làm đối chứng. Thời gian tiến hành [ 9/2006-9/2007]. Cỡ mẫu cho giáo viên và cán bộ: Lấy toàn bộ giáo viên và cán bộ nhân viên trong 2 trường mầm non đã chọn. Tổng số mẫu là 60 giáo viên. Cỡ mẫu đối trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi:

Mỗi trường chúng tôi chọn 2 nhóm ở mỗi một độ tuổi [ 3-tuổi]. Như vậy tổng số trẻ 3-chứng 50 trẻ]. Độ tuổi 4-Cỡ mẫu cho cha mẹ : Lấy toàn bộ phụ huynh của các trẻ làm thực nghiệm và làm đối chứng ở các lớp mẫu giáo. Tương ứng với 200 trẻ đã chọn ở trên thì số cha mẹ là 200 cha mẹ. Bước 2. Đánh giá trước can thiệp: Tiến hành mô tả cắt ngang về KAP chăm

sóc sức khoẻ của giáo viên, cha mẹ trẻ, trẻ mẫu giáo độ tuổi 3-nghiên cứu định tính và định lượng. Khám sức khoẻ cho trẻ và quan sát hoạt động của trẻ trong ngày 2 trường đối chứng và thực nghiệm [ Đức Giang- Sơn Đồng].

HÀ NỘI, 2009C ông trình được hoàn thành xong tạiVIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNGNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC1. PGS.TS. Nguyễn Công Khẩn2. GS.TS. Phùng Đắc CamPhản biện 1 : GS.TS. Nguyễn Công KhanhPhản biện 2 : GS.TS. Nguyễn Võ Kỳ AnhPhản biện 3 : PGS.TS. Lê Bạch MaiLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nướcTại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ươngVào hồi …… giờ ….. ngày …… tháng ……… năm 2009C ó thể tìm luận án tại : 1. Thư viện Quốc gia2. Thư viện của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ươngDANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN1. Tào Thị Hồng Vân [ 2007 ], “ Bàn về cách đánh giá chất lượng chămsóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mần nin thiếu nhi. Quan niệm vànội dung ”, Tạp chí giáo dục, số 8, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo xuất bản. 2. Tào Thị Hồng Vân [ 2008 ], “ Thực trạng việc bảo vệ môi trườngchăm sóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo trong trường mần nin thiếu nhi nông thôn, phân phối nhu yếu thay đổi ”. Tạp chí y học thực hành thực tế, số 8, Bộ Y Tế xuấtBản. ĐẶT VẤN ĐỀ1. Tính cấp thiết của luận ánTrong thực tiễn, ngành mần nin thiếu nhi lúc bấy giờ đã lôi cuốn 61 % trẻ độ tuổi mẫu giáovào trường. Trẻ được chăm nom sức khoẻ trong trường mần nin thiếu nhi chiếm tỷ suất khá cao. Công tác chăm nom sức khoẻ trong trường mần nin thiếu nhi, mặc dầu đã được quantâm nhưng việc triển khai chăm nom sức khoẻ của trẻ vẫn còn nhiều khó khăn vất vả. Hầuhết những trường không có cán bộ y tế nên việc quản trị và theo dõi sức khoẻ, xử tríbệnh thường gặp ở trẻ còn gặp nhiều khó khăn vất vả, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc nâng cao chất lượng khẩu phần cho trẻ còn nhiều hạn chế. Tiền ănđóng góp của mái ấm gia đình cho trẻ còn thấp, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùngxa [ 2000 đ – 2500 đ / cháu / ngày ]. Tỷ lệ trẻ mắc một số ít bệnh nhiễm trùng nh − viêmnhiễm đường hô hấp, bệnh tiêu hoá, bệnh về mắt, bệnh răng miệng còn cao. Tỷ lệsuy dinh dưỡng trẻ em dưới 6 tuổi trong trường mần nin thiếu nhi chiếm tỷ suất gần 20 %. Việc chăm nom sức khoẻ của trẻ hầu hết nhờ vào vào kỹ năng và kiến thức, thực hànhchăm sóc sức khoẻ của giáo viên có được ở những trường sư phạm mần nin thiếu nhi, qua bồidưỡng chuyên đề, qua phối hợp với y tế địa phương. Như vậy, phong cách thiết kế, yêu cầu cácbiện pháp đơn cử về chăm nom sức khoẻ cho trẻ mần nin thiếu nhi nói chung và độ tuổi mẫugiáo nãi riªng là rất thiết yếu. Từ những nguyên do trên đề tài luận án tiến sỹ : “ Chămsóc sức khoẻ trẻ mẫu giáo trong trường mần nin thiếu nhi và đề xuất kiến nghị giải pháp canthiệp ” nhằm mục đích những tiềm năng cụthể sau : 1. Đánh giá tình hình chăm nom sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo ở những trường mầm nonnông thôn. 2. Xác định một số ít yếu tố ảnh hưởng tác động đến chăm nom sức khoẻ cho trẻ mẫu giáotrong trường mần nin thiếu nhi. 3. Đánh giá hiệu suất cao 1 số ít giải pháp chăm nom sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo, ápdụng thử nghiệm ở 1 số ít trường mần nin thiếu nhi nông thôn. 2. Ý nghĩa thực tiễn và những góp phần mới của luận án1. Bằng giải pháp tiếp cận toàn diện và tổng thể, tổng lực về tiềm năng chăm nom sứckhỏe luận án đã chỉ ra tình hình chăm nom sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trườngmầm non nông thôn lúc bấy giờ còn nhiều chưa ổn : Bệnh về hô hấp, sâu răng, giun sánchiếm tỷ suất cao : hô hấp [ 10-40 % ], răng [ 20 % – 26 % ], giun sán [ 10,0 % – 35,4 % ]. Chỉcó 19,6 % trường mần nin thiếu nhi có phòng y tế, 2 % trường mần nin thiếu nhi có cán bộ y tếchuyên trách. Số trường đưa hoạt động giải trí y tế học đường vào công tác làm việc thi đua, khenthưởng chưa cao [ 45 % ]. 80 % trường chưa có kế hoạch tiêu tốn cho y tế trườnghọc. Cấu trúc nhóm lớp hầu hết là bán bền vững và kiên cố [ 60 % ], vẫn còn 8 % trường mầmnon phải học nhờ nhà kho, trường tiểu học. Công trình phụ chưa sắp xếp liên hoàngiữa những nhóm lớp. Phương tiên dạy học cho giáo dục sức khoẻchỉ cung ứng 50 % so với nhu yếu. Trẻ chưa được rèn luyện nhiều về kỹ năng và kiến thức sống, chưa tạo đượcthói quen tốt để tự mình biết bảo vệ sức khoẻ. Kiến thức, thực hành thực tế của giáo viênmầm non, cha mẹ trẻ hầu hết vẫn còn ở mức trung bình [ 75 % ], mức tốt [ 2 % ]. 2. Để khắc phục tình trạng trên, luận án đã yêu cầu và tiến hành thực nghiệmcác biện pháp chính có tính khả thi cao gồm : [ 1 ] Nâng cao vai trò và trách nhiệmcủa giáo viên về theo dõi tình trạng thể lực sức khoẻ của trẻ để phát hiện sớm trẻmắc bệnh và đề phòng trẻ suy dinh dưỡng. [ 2 ] Phối hợp những giải pháp giáo dục sứckhoẻ theo hướng tích hợp những chủ đề, phân phối nhu yếu thay đổi. [ 3 ] Nâng cao kiếnthức và kiến thức và kỹ năng thực hành thực tế chăm nom sức khoẻ cho trẻ của cán bộ, giáo viên và chamẹ. [ 4 ] Nâng cao năng lượng quản trị chăm nom sức khoẻ của cán bộ kiêm nhiệm về ytế học đường. Kết quả thử nghiệm những giải pháp đã tạo nên chuyển biến rõ rệtđến tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng, kỹ năng và kiến thức và thực hành thực tế về giáo dục sứckhoẻ cho trẻ 3-5 tuổi cũng như kiến thức và kỹ năng, thực hành thực tế của giáo viên mầm nonvà cha mẹ ở nhóm can thiệp. Kiến thức trẻ 3 – < 4 tuổi, 4 - < 5 tuổi tăng lên ở cácnội dung : từ 54 % - 70 % [ 3 - < 4 tuổi ], từ 8 % - 88 % [ 4 - < 5 tuổi ]. Kỹ năng thực hànhcủa trẻ 3 - < 4 tuổi và 4 - < 5 tuổi : trẻ xếp loại tốt tăng 80 % [ 3 - < 4 tuổi ] ; tăng 98 % [ trẻ 4 - < 5 tuổi ]. Tình trạng sức khoẻ : số trẻ bị viêm đường hô hấp giảm 16 % [ 3 - < 4 tuổi ] và 12 % [ 4 - < 5 tuổi ] ; số trẻ bị bệnh răng giảm 6 % ở cả hai độ tuổi ; số trẻbệnh viêm tai / viêm da giảm 4 % ở cả hai độ tuổi. Tình trạng dinh dưỡng [ trẻ kênhB ở nhóm can thiệp đã giảm 8 % [ 3 - < 4 tuổi ] và 10 % [ 4 - < 5 tuổi ]. Kiến thức, thựchành về chăm nom sức khoẻ trẻ của giáo viên và cha mẹ : Tỷ lệ xếp loại tốt về kiếnthức chăm nom sức khoẻ trẻ của giáo viên tăng 33,3 %, của cha mẹ tăng 46 %. Tỷ lệxếp loại tốt về thực hành thực tế chăm nom sức khoẻ trẻ của giáo viên tăng 50,7 %, của chamẹ tăng 44 % 3. Bố cục luận ánLuận án gồm 164 trang không kể phần phụ lục. Ngoài phần đặt yếu tố vàkết luận, khuyến nghị, luận án gồm 4 chương : Tổng quan [ 35 trang ], đối tượng người dùng vàphương pháp nghiên cứu và điều tra [ 27 trang ], tác dụng điều tra và nghiên cứu [ 55 trang ], bàn luận [ 30 trang ], có 47 bảng, 19 biểu đồ và 2 sơ đồ. 145 tài liệu tìm hiểu thêm [ 89 tài liệu tiếngviệt, 56 tài liệu tiếng Anh ]. Phụ lục gồm : bảng mối đối sánh tương quan, biểu đồ tăngtrưởng, bộ câu hỏi, 2 bảng số liệu tương quan đề tài, 2 bảng cách xếp loại mức độ. CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN1. 1 TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI VÀTRONG NƯỚC1. 1.1. Tình hình chăm nom sức khỏe trẻ em trong nhà trường trên thế giới1. 1.2. Tình hình chăm nom sức khỏe trẻ em ở Việt Nam1. 1.2.1 Tình hình chăm nom sức khỏe trẻ em cộng đồngVề tăng trưởng thể hìnhThể chất của trẻ em Nước Ta trong hai thập kỷ qua đã được cải tổ rõràng. Tuy nhiên, độ cao và cân nặng trẻ em nước ta còn kém quá xa so với chỉsố Tổ chức Y tế quốc tế đưa ra [ 1980 ]. Chiều cao cân nặng ở lứa tuổi 5-6 tuổi củatrẻ em Thành Phố Hà Nội tương tự với trẻ em Băng - cốc nhưng kém xa trẻ em Tokyo, trẻem Stockholm ở những lứa tuổi. Trình độ tăng trưởng những năng lực thể lực của trẻ emnước ta cũng thua kém nhiều nước. Về sức khoẻ tâm thầnTrẻ em Nước Ta ngày càng tăng rõ ràng về độ cao, cân nặng, tuổi dậy thì còngđến sớm hơn trẻ cùng lứa tuổi ở thập kỷ trước. Trong xã hội văn minh, trẻ em đã tăng trưởng cả về tâm ý và sinh lý. Tuổitrưởng thành về sinh lý và sự nhiều mẫu mã về phương diện tâm ý có xu thế sớmlên trong khi sự trưởng thành về mặt xã hội [ thờiđiểm trẻ em đủ tư cách làm mộtthành viên lao động trong xã hội ] có khunh hướng lê dài. Tri thức của trẻ em ở đôthị được nâng cao nhiều so với trẻ em ở nông thôn. Tri thức và sự tăng trưởng trí tuệcủa trẻ em tốt hơn hẳn 20 năm trước. Về sức khoẻ xã hộiCòn thiếu những điều tra và nghiên cứu có tính mạng lưới hệ thống để làm rõ khái niệm sức khoẻxã hội vµ đánh giá tình hình sức khoẻ xã hội của trẻ em Nước Ta. Tuy nhiên, qua quan điểm của 1 số ít nhà nghiên cứu, hoàn toàn có thể đưa ra nhận định và đánh giá sơ bộ là trẻ em ViệtNam còn chưa được chăm sóc rèn luyện khá đầy đủ về sức khoẻ xã hội, do đó khảnăng hoà nhập hội đồng, tính tự chủ, lòng tự tin và năng lực tập hợp, chỉ huycộng đồng còn hạn chế. Về tình hình bệnh tật và tử vongTrong thập kỷ ở đầu cuối của thế kỷ 20, bệnh tật của trẻ em nước ta vẫnmang đặc thù bệnh tật trẻ em những nước đang tăng trưởng, đặc thù hầu hết của môhình bệnh tật là những bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng vẫn chiếm một tỷ lệđáng kể. Trẻ dưới 5 tuổi bệnh mắc đa phần vẫn là suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩnhô hấp cấp và tiêu chảy cấp. Tỷ lệ mắc và tỷ suất tử trận do 6 bệnh lây : lao, uốnván, ho gà, thương hàn, bại liệt, sởi, giảm rõ ràng. Béo phì, tai nạn đáng tiếc, rối loạn tâmthần, ung thư là những đổi khác đáng quan tâm trong bệnh tật của trẻ. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi ngoài cộng đồngTỷ lệ SDD chung [ cân nặng theo tuổi ] giảm từ 51,5 % năm 1985 xuống còn44, 9 % vào năm 1994, còn 39 % năm 1998 và còn 25,2 % năm 2005. Trung bìnhhàng năm giảm 2,04 % [ 1994 - 2005 ]. 1.1.2. 2 Tình hình chăm nom sức khỏe trẻ em trong trường mầm nonGiáo dục mần nin thiếu nhi : Giáo dục đào tạo mần nin thiếu nhi thực thi việc nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Trong đó trẻ 3 tháng đến 3 tuổi ởtuổi nhà trẻ, trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi ở tuổi mẫu giáo. Mẫu giáo chia 3 độ tuổi : 3 - < 4 tuổi [ mẫu giáo bé ], 4 - < 5 tuổi [ mẫu giáo nhỡ ], 5 - < 6 tuổi [ mẫu giáo lớn ]. Cán bộ y tế trường học. Theo quy định Bộ Giáo dục và đào tạo và giảng dạy, mỗi trường mần nin thiếu nhi phải có nhânviên làm công tác làm việc y tế và có trình độ trình độ từ tầm trung y trở lên ; mỗitrường mần nin thiếu nhi phải có phòng y tế với diện tích quy hoạnh từ 12 mét vuông trở lên, có cácdụng cụ y tế sơ cứu bắt đầu, 1 số ít thuốc thường thì do y tế địa phương hướngdẫn. Nhưng thực tiễn ngành mần nin thiếu nhi, sau khi xóa bỏ chính sách bao cấp thì không cóbiên chế cho cán bộ y tế trường học mà giao cho y tế địa phương, giáo viên MN.Cơ sở vật chất bảo vệ việc chăm nom sức khỏe cho trẻ ở trường mầm nonQua tác dụng một số ít điều tra và nghiên cứu cho thấy nhìn trên toàn cục, cơ sở vật chất, trang thiết bịcủa ngành học mần nin thiếu nhi lúc bấy giờ thiếu về số lượng, xuống cấp trầm trọng vềchất lượng, đặc biệt quan trọng khu vực nông thôn, vùng cao, vùng khó khăn vất vả. Rất nhiều cơ sởgiáo dục mần nin thiếu nhi còn phải gắn với tiểu học để có phòng học. Bàn ghế và những điềukiện học tập chưa cung ứng theo nhu yếu của ngành. Diện tích phòng nhóm cònchật hẹp, hàng loạt hoạt động giải trí trong ngày của trẻ chỉ trong một phòng duy nhất, côngtrình phụ chưa liên hoàn tại nhóm lớp, nguồn nước sạch chưa thật bảo vệ về chấtlượng, thiếu trang thiết bị và nơi đi dạo vui chơi cho trẻSức khoẻ trẻ trong trường mầm nonTình trạng dinh dưỡng chungBảng 1.5 : Cân nặng / tuổiThành phố [ % ] Nông thôn [ % ] Miền núi [ % ] Tuổi / kênhA B C A B C A B C3-4 tuổi 98,26 1,74 0 93,00 6,10 0,90 96,80 3,20 04-5 tuổi 91,00 7,40 1,60 84,20 14,20 1,60 75,00 24,20 0,805 - 6 tuổi 97,50 2,50 0 86,00 11,60 2,40 87,20 12,00 0,80 Chung 95,58 3,88 0,54 87,73 10,63 1,63 86,33 13,13 0,54 [ Nguồn : Báo cáo đề tài Trung Tâm Nghiên cứu Giáo dục đào tạo Mầm Non. 2005 ], Tỷ lệ SDD của trẻ ở khu vực nông thôn và miền núi cao hơn hẳn trẻ ở khuvực thành phố, mức độ SDD đa phần là ở mức độ nhẹ [ Kênh B - SDD độ I ]. Trẻmẫu giáo nhỡ có tỷ suất SDD cao hơn trẻ MG bé và MG lớn. Nhìn chung tỷ suất suy dinh dưỡng của trẻ ở nông thôn và miền núi cao hơnhẳn ở thành phố, dù mức độsuy dinh dưỡng đa phần ở độ nhẹ [ Kênh B - SDD độI ]. Trẻ miền núi có tỷ suất suy dinh dưỡng cao nhất. Tình trạng bênh tật của trẻ : trẻ hay mắc bệnh viêm đường hô hấp, bệnh về răng, giun sán. 1.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TRẺ EM1. 2.1. Khái niệm về sức khoẻ, phân loại sức khoẻ1. 2.1.1. Định nghĩa sức khoẻSỏ đồ 1.1. Sơ đồ khoảng trống 3 chiều của sức khỏeNghiên cứu tân tiến đã nhấn mạnh vấn đề những yếu tố tác động ảnh hưởng đến sức khoẻ : + Di truyền + Môi trường tự nhiên [ đất, nước, không khí … .. ] + Môi trường xã hội [ chính sách chính trị, sự tăng trưởng kinh tế tài chính, điều kiện kèm theo laođộng sản xuất, hoạt động và sinh hoạt, nhà tại, tiện lợi đi lại … ]. Các yếu tố như tập quán, lốisống [ nhà hàng, đi dạo, vui chơi, tôn giáo … ] đều tác động ảnh hưởng tới sức khỏe conngười. Tinh thầnThể chấtXã hộiSứckhỏe1. 2.1.2. Chăm sóc sức khoẻ trẻ emChăm sóc sức khoẻ trẻ em là nhằm mục đích nhận ra và cung ứng nhu yếu sức khoẻ của trẻđể bảo vệ trẻ em luôn luôn được khoẻ mạnh1. 2.1.3. Phân loại sức khỏe [ 5 loại ] : dựa vào trạng thái bên ngoài của khung hình, công dụng hoạt động giải trí của những cơ quan và hệ cơ quan, mức độ mắc bệnh mãn tínhmà phân sức khỏe thành 5 loại [ loại I, II, III, IV, V ] 1.2.1. 4. Đánh giá sức khỏeĐánh giá sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởngMỗi trẻ phải có một biểu đồ cân nặng. Trên biều đồ, cột ngang ghi thángtuổi, cột dọc ghi số cân nặng của trẻ được tính bằng ” kg ”. Một mặt của biều đồ vẽ4 đường cong. Tương ứng với 4 đường cong là 4 vùng miền. Phân loại sức khỏetheo WHO [ 2006 ] : nằm trong vùng từ - 2SD đến + 2SD [ phần biểu đồ in đậm màuxanh ] là trẻ tăng trưởng thông thường. Nếu nằm ngoài vùng qui định hoàn toàn có thể trẻ ở tìnhtrạng suy dinh dưỡng hoặc trẻ béo phì. 1.2.2. Khái niệm về giáo dục sức khỏe và quy trình giáo dục sức khỏeGiáo dục sức khoẻ là một quy trình tác động ảnh hưởng có mục tiêu, có kế hoạch đếntình cảm và lý trí của con người, nhằm mục đích làm đổi khác hành vi sức khoẻ có hại thànhhành vi có lợi cho sức khoẻ cá thể và tập thể trong cộng đồngCơ sở của quy trình giáo dục sức khoẻKhi triển khai giáo dục hành vi sức khoẻ cần luu ý đến 3 nghành nghề dịch vụ luôn có sựtác động hai chiều, tương quan khăng khít với nhau trong tiềm năng giáo dục, luôn hỗtrợ và thôi thúc bổ trợ cho nhau. Kiến thứcKỹ năng Thái độNội dung giáo dục sức khoẻ trẻ mẫu giáoệ sinh cá thể, vệ sinh thiên nhiên và môi trường, vệ sinh siêu thị nhà hàng, bảo vệ và giữ gìn sứckhỏe, bảo đảm an toàn. ; 1.2.3. Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến chăm nom sức khoẻ trẻ em1. 2.3.1. Di truyềnSự tác động ảnh hưởng của yếu tố di truyền đến sự tăng trưởng khung hình của trẻ [ tăng trưởng thểchất ] là rất là rõ ràng. Kích thước khung hình trẻ và tỷ suất tăng trưởng tương quan đếkích thước và tỷ suất tương ứng của cha mẹ trẻ. Các gen tác động ảnh hưởng đến sự phát triểnbằng cách trấn áp việc sản xuất những hormone của khung hình đặc biệt quan trọng là hormoneđược giải phóng bởi tuyến yên nằm ở phía dưới não. Đó là hormon tăng trưởngcần thiết cho sự tăng trưởng khung hình ngay từ khi mới sinh. 1.2.3. 2. Môi trường tự nhiênKhi đứa trẻ lọt lòng mẹ, rời khỏi cái nôi, trẻ khởi đầu vận động và di chuyển ra xungquanh, mày mò quốc tế, tiếp xúc với vi trùng, vi rút, kí sinh trùng. Tình trạngnhiễm khuẩn còn nhờ vào vào những điều kiện kèm theo sinh thái xanh [ đất, nước, không khí ], vệsinh mái ấm gia đình cũng như trường học như thiếu nước sạch, hố xí không hợp vệ sinh, mạng lưới hệ thống cống rãnh mất vệ sinh … và những đặc thù dịch tễ học ở địa phương, nhấtlà những đợt dịch bệnh xảy ra tại địa phương tương quan đến trẻ em như sởi, quai bị, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Do đặc điểm tâm sinh lý trẻ đang trên đà hoàn thiệnvà tăng trưởng nên sức đề kháng còn yếu, trẻ bị nhiễm bệnh do những yếu tố môitrường hơn so với người trưởng thành. 1.2.3. 3. Môi trường xã hộiĐối với trẻ em, đặc biệt quan trọng trẻ từ 0 - 6 tuổi, điều quan trọng nhất là cần đượcnuôi dưỡng và chăm nom sức khỏe tốt. Sức khỏe của trẻ em chịu ảnh hưởng tác động củanhiều yếu tố, trong đóđiều kiện dinh dưỡng, trình độ văn hóa truyền thống, hiểu biết của chamẹ cũng như những người chăm nom trẻ về cách nuôi trẻ có tác động ảnh hưởng rất lớn. Ở nước ta, nhiều tác giả nghiên cứu và điều tra về sức khỏe trẻ em đã nhấn mạnh vấn đề tầmquan trọng của những yếu tố thiên nhiên và môi trường - xã hội [ sự thiếu ăn, thiếu điều kiện kèm theo sống, thiếu hiểu biết của mái ấm gia đình ] có ảnh hưởng tác động xấu đến sức khỏe của trẻ. CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2. 1. Đối tượng, khu vực, thời hạn nghiên cứu2. 1.1. Đối tượng điều tra và nghiên cứu - Trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi - Người chăm nom trẻ : giáo viên, cán bộ quản trị, c « nu « i, cha mÑ2. 1.2. Địa điểm điều tra và nghiên cứu : - Nghiên cứu tình hình được tiến hành tại 50 trường MN nông thôn ở 5 tỉnhphía Bắc [ Hà Tây cũ, Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Nam Định, Quảng Ninh ]. - Nghiên cứu can thiệp tại 2 trường mần nin thiếu nhi huyện Hoài Đức - Hà tây cũ. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu và điều tra : Đề tài thực thi từ 7/2007 - 9/2007 2.2. Phương pháp nghiên cứu2. 2.1. Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu được phong cách thiết kế gồm 2 quá trình : Giai đoạn 1 : Điều tra cắt ngang để xác lập tình hình chăm nom sức khỏe cho trmẫu giáo ở những trường mần nin thiếu nhi nông thôn và những yếu tố tác động ảnh hưởng. Giai đoạn 2 : Nghiên cứu can thiệp tập trung chuyên sâu vào yếu tố nâng cao chất lượng chămsóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo trong trường mần nin thiếu nhi nông thôn. 2.2.2. Khung triết lý và những biến số về mạng lưới hệ thống CSSK cho trẻ MG trong trườngMN2. 2.2.1. Khung kim chỉ nan nghiên cứu2. 2.2.2. Nhóm biến số : Dựa trên khung triết lý trên, những nhóm biến gồm có : Nhóm biến phụ thuộc vào : Là thể lực, sức khoẻ của trẻ mẫu giáo [ cân nặng, chiềucao, tỷ suất bệnh tât ] và kiến thức và kỹ năng, thực hành thực tế về tự chăm nom sức khoẻ của trẻ. Nhóm biến độc lập : Hệ thống chăm nom sức khỏe tại trường MN gồm có : Hoạt động chăm nom sức khỏe : Theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ, tiêm chủng, sơ cứu banđầu nhữngtrường hợp cấp cứu. Khám sức khoẻ định kỳ cho học viên. Chăm sóc và theo dõimột số bệnh thường gặp. Phòng chống những bệnh truyền nhiễm, suy dinh dưỡng, béo phì., tai nạn thương tâm trong trường mần nin thiếu nhi, vệ sinh môi trường tự nhiên. Tạo được một ngânqũi thích hợp cho CSSK. Có kế hoạch đơn cử và kiểm tra đánh giá thường xuyênhoạt động y tế. Đưa công tác làm việc y tế học đường vào thi đua, khen thưởng. Làm tốtcông tác tham mưu, phối hợp với những ngành y tế địa phương, mái ấm gia đình. Thực hiệnhoạt động giáo dục sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo. Kiến thức, thực hành thực tế về SK trẻ MN [ Cán bộ quản trị, giáo viên, cha mẹ ] ngườitrực tiếp CS trẻ ] : Kinh nghiệm nghề nghiệp của giáo viên MN, kỹ năng và kiến thức, thực hành thực tế về chămsóc sức khoẻ của giáo viên. Được huấn luyện và đào tạo và bồi đưỡng tiếp tục. Kiến thức, thực hành thực tế về chăm sức khỏe của cha mẹ. Các nguồn cung cấpthông tin, chăm nom khi trẻ tại gia đìnhCơ sở vật chất Giao hàng cho chăm nom sức khoẻCở sở vật chất, thiết bị trường học : những phòng công dụng, trang thiết bị phục vụcho siêu thị nhà hàng, vệ sinh, chăm nom giấc ngủ. Cở sở vật chất, trang thiết bị cho y tế học đường : tủ thuốc, những dụng cụ sơ cứuban đầu, những sách truyên truyền, những vật dụng ship hàng cho phát hiện, xử trí ban đầuCở sở vật chất ship hàng cho giáo dục sức khoẻ : tài liệu, phương tiện đi lại, vật dụng, họcliệu … 2.2.3. Các giải pháp điều tra và nghiên cứu từng giai đoạn2. 2.3.1. Phương pháp tìm hiểu miêu tả cắt ngangCỡ mẫu cho điều tra và nghiên cứu diễn đạt • Cỡ mẫu so với cha mẹ, giáo viên vận dụng công thức saup. [ 1 - p ]. DEn = Z [ 1 - / 2 ] ___________Kết quả thống kê giám sát tìm ra n = 322. để tránh sự thiếu vắng đối tượng người tiêu dùng, cỡ mẫuđược lấy thêm và làm tròn 500 cha mẹ trẻ và 500 giáo viên ở 50 trường thuộc 5 tỉnh2. 2.3.2. Phương pháp can thiệpBước 1. Chọn khu vực can thiệp / đối chứng, cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu  Cỡ mẫu chọn cho điều tra và nghiên cứu can thiệpCăn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và điều tra can thiệp thử nghiệm, chúng tôi chọn cỡ mẫutheo chủ đích để can thiệp. Chọn 2 trường MN nông thôn [ Đức Giang - Sơn Đồngthuộc huyện Hoài Đức [ Hà tây cũ ] trong số những trường đã tìm hiểu tình hình banđầu để can thiệp thử nghiệm và làm đối chứng. Thời gian triển khai [ 9/2006 - 9/2007 ]. Cỡ mẫu cho giáo viên và cán bộ : Lấy hàng loạt giáo viên và cán bộ nhânviên trong 2 trường mần nin thiếu nhi đã chọn. Tổng số mẫu là 60 giáo viên. Cỡmẫu đối trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi : Mỗi trường chúng tôi chọn 2 nhóm ở mỗi một độ tuổi [ 3 - < 4 tuổi ; 4

Source: //tronbokienthuc.com
Category: Đánh Giá

Video liên quan

Chủ Đề