Hồ sơ thanh toán hợp đồng đơn giá cố định

Hợp đồng đơn giá cố định là gì? Quy định pháp luật về hợp đồng đơn giá cố định như thế nào? Có được điều chỉnh đơn giá dự toán đã được duyệt trong hợp đồng theo đơn giá cố định không? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

Hợp đồng đơn giá cố định

Theo quy định tại Luật đấu thầu 2013 thì hợp đồng theo đơn giá cố định được hiểu như sau:

Hợp đồng theo đơn giá cố định là văn bản thỏa thuận trong đó có quy định trong trong thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng thì giữ nguyên không thay đổi đơn giá. Trên cơ sở đơn giá cố định đã được thỏa thuận, các bên tiến hành thanh toán theo số lượng và khối lượng công việc thực tế [qua biên bản nghiệm thu giữa 2 bên].

Hợp đồng theo đơn giá cố định thường được sử dụng trong các trường hợp:

+ Công trình hoặc gói thầu thực hiện các công việc mang tính chất lặp lại, có đủ các điều kiện để xác định được đơn giá cho từng công việc, từng danh mục cần thực hiện nhưng có thể không lường hết được khối lượng công việc;

+ Bên nhận thầu bắt buộc phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để xác định được đơn giá phù hợp và các rủi ro có thể có nếu sử dụng mức đơn giá cố định;

+ Thời gian thực hiện công việc hợp đồng dự tính dưới 12 tháng hoặc dài hơn thì thị trường có khả năng cao sẽ ổn định về giá. 

Một số đặc điểm của hợp đồng theo đơn giá cố định:

+ Về việc thanh toán:

Theo quy định tại Điều 96 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì nguyên tắc thanh toán theo hợp đồng đơn giá cố định phải đảm bảo:

– Giá trị thanh toán = Đơn giá cố định x khối lượng/ số lượng công việc thực tế nhà thầu thực hiện

– Đối với công việc xây lắp:

Trường hợp 1: khối lượng công việc thực tế nhà thầu thực hiện < khối lượng công việc trong hợp đồng [dựa vào bản thiết kế đã lập]. Giá trị thanh toán được tính theo công thức trên và nhà thầu chỉ được thanh toán phần công việc đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế.

Trường hợp 2: khối lượng công việc thực tế nhà thầu thực hiện > khối lượng công việc trong hợp đồng [dựa vào bản thiết kế đã lập]. Giá trị thanh toán được tính theo công thức trên, phần chênh lệch nhà thầu vẫn được thanh toán với đơn giá không thay đổi đã được nêu trong hợp đồng.

– Cơ sở thanh toán được dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Biên bản phải được chủ đầu tư, tư vấn giám sát [nếu có] và nhà thầu cùng xác nhận mới có giá trị.

+ Về hồ sơ thanh toán: 

Một bộ hồ sơ để thực hiện thanh toán theo hợp đồng đơn giá cố định bao gồm những giấy tờ sau:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng/ số lượng công việc thực tế đã thực hiện được, có xác nhận của đại diện nhà thầu, tư vấn giám sát [nếu có] và chủ đầu tư;

– Bản xác nhận về việc có sự điều chỉnh tăng hoặc giảm khối lượng công việc so với hợp đồng, có xác nhận của đại diện nhà thầu, tư vấn giám sát [nếu có] và chủ đầu tư;

– Bảng tính giá trị để đề nghị thanh toán [được dựa trên biên bản nghiệm thu] và đơn giá ghi trong hợp đồng;

– Bản đề nghị thanh toán của nhà thầu. Cần có những nội dung sau: khối lượng công việc đã hoàn thành, giá trị hoàn thành [dựa vào bảng tính giá trị], giá trị tăng hoặc giảm so với hợp đồng, giá trị đã thực hiện tạm ứng trong quá trình thực hiện, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;

– Đặc biệt đối với công việc mua sắm hàng hóa, tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa có thêm các giấy tờ như: hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, một số tài liệu, chứng từ khác liên quan.

+ Khối lượng công việc chủ yếu và tiêu chuẩn áp dụng:

Trong hợp đồng theo đơn giá cố định cần phải nêu cụ thể nội dung khối lượng công việc chủ yếu và những tiêu chuẩn áp dụng đối với tùy từng sản phẩm của hợp đồng xây dựng để tiến hành thực hiện.

+ Thời gian và tiến độ thực hiện:

Trong hợp đồng bắt buộc phải có những nội dung sau: thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành [tính đến thời điểm bàn giao xong sản phẩm của hợp đồng]; tiến độ thực hiện [tổng tiến độ của dự án, tiến độ riêng của từng danh mục, từng công việc].

Nếu bên giao thầu với bên nhận thầu ký kết với nhau nhiều hợp đồng để thực hiện các công việc xây dựng thì tiến độ thực hiện giữa các hợp đồng phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án. Hai bên phải thiết lập các phụ lục phần không tách rời của hợp đồng để quy định chi tiết yêu cầu về tiến độ đối với từng hợp đồng/ từng công việc phải thực hiện.

+ Giá hợp đồng:

Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định theo sự thoả thuận của bên giao thầu và bên nhận thầu và không thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, trừ các trường hợp sau [phải có quy định trong hợp đồng ngay khi ký]:

– Phát sinh điều chỉnh hoặc bổ sung khối lượng công việc so với hợp đồng:

Nếu công việc phát sinh có đơn giá trong hợp đồng thì giá trị phần thay đổi được tính theo đơn giá đó. Nếu công việc phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì giá trị phần thay đổi được tính dựa vào đơn giá địa phương nơi xây dựng tại thời điểm phát sinh, nếu không có đơn giá địa phương thì hai bên thỏa thuận để xây dựng mức giá mới và chỉ được áp dụng khi có phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Nếu khối lượng công việc tăng hoặc giảm lớn hơn 20% so với trong hợp đồng thì hai bên sẽ thỏa thuận để xác định đơn giá mới.

– Khi Nhà nước thay đổi chính sách:

Những chính sách ảnh hưởng có sự thay đổi như: tiền lương, giá nguyên vật liệu mà nhà nước quản lý giá hay thay đổi tỷ giá hối đoái [nếu phần vốn có sử dụng ngoại tệ],…. thì có thể thay đổi đơn giá nếu có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Lý do bất khả kháng:

Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh lại giá trị hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Những lý do bất khả kháng được chấp nhận: động đất, bão, lũ, sóng thần, hỏa hoạn, các loại thiên tai khác; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh; …

Đơn giá cố định được hai bên giao thầu và nhận thầu xác định ngay lúc ký hợp đồng xây dựng và là căn cứ để tính giá trị thanh toán khi công việc hoàn thành.

Công thức tính giá trị thanh toán:

Giá trị thanh toán hợp đồng = Đơn giá cố định x khối lượng/ số lượng công việc thực tế nhà thầu thực hiện.

+ Tạm ứng hợp đồng:

Việc tạm ứng được thực hiện ngay sau khi hợp đồng theo đơn giá cố định có hiệu lực theo sự thỏa thuận của các bên. Mức tạm ứng được xác định theo sự thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

+ Thanh toán hợp đồng

Hai bên có thể thực hiện thanh toán theo giai đoạn hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thanh toán toàn bộ hợp đồng sau khi hoàn thành dựa trên đơn giá đã được xác định và khối lượng công việc thực tế thực hiện.

+ Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng xây dựng:

– Đối với việc tạm dừng thực hiện hợp đồng: một bên có quyền đơn phương tạm dừng nếu bên kia có lỗi và phải báo cho bên kia biết bằng văn bản. Hai bên sẽ bàn bạc để đưa ra cách giải quyết nhằm mục đích tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký kết. Mọi hệ quả phát sinh do tạm dừng hợp đồng do các bên thỏa thuận với nhau.

– Đối với việc hủy bỏ hợp đồng: các bên đều có quyền hủy bỏ hợp đồng theo những quy định trong hợp đồng và phải thông báo trước cho bên kia.

Mọi trường hợp phát sinh mà không thể thỏa thuận được, hai bên có thể giải quyết bằng hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án.

+ Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng:

Là cơ sở để giải quyết những bất đồng hay khi có tranh chấp; cũng như là những quy định ràng buộc trong quá trình thực hiện hợp đồng nên các bên tham gia hợp đồng cần phải quy định cụ thể và rõ ràng.

+ Hiệu lực của hợp đồng: 

Như các loại hợp đồng khác, hiệu lực của hợp đồng theo đơn giá cố định được hai bên thỏa thuận và quy định trong hợp đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Hợp đồng đơn giá cố định mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.3330Zalo: 0846967979Gmail:

Website: accgroup.vn

Điều 20. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng

1. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán [bao gồm cả biểu mẫu] phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:

a] Đối với hợp đồng trọn gói:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng [đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện] mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

- Bảng tính giá trị nội dung của các công việc phát sinh [nếu có] ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh [nếu có], giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

b] Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế [tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng] trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu;

- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng [nếu có], trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh [nếu có], giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

c] Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế [tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng] trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu;

- Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá [còn gọi là đơn giá thanh toán] theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu;

- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng [nếu có], trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh [nếu có], giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

d] Đối với hợp đồng theo thời gian:

- Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công [theo tháng, tuần, ngày, giờ] tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và đại diện bên nhận thầu. Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các công việc phát sinh [nếu có] ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn [nếu có] và bên nhận thầu xác nhận;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh [nếu có], giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

đ] Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, vận đơn, biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị và các tài liệu khác có liên quan.

e] Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn khó xác định khối lượng hoàn thành [khối lượng hoàn thành chỉ mang tính chất tương đối] thì khối lượng hoàn thành được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn thành được bên giao thầu xác nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, hồ sơ thanh toán cho từng loại công việc của hợp đồng thực hiện theo các quy định tương ứng nêu tại Khoản 1 Điều này.

3. Khi thỏa thuận về hồ sơ thanh toán hợp đồng, các bên phải căn cứ vào quy mô, tính chất và nguồn vốn sử dụng cho hợp đồng để thỏa thuận cụ thể các tài liệu cần có trong số các tài liệu chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Ngoài các tài liệu chủ yếu nêu tại Khoản 1 Điều này, đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài, hồ sơ thanh toán còn phải thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

5. Nghiêm cấm bên giao thầu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thanh toán hợp đồng đề ra các yêu cầu về hồ sơ thanh toán trái với thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định tại Nghị định này nhằm cản trở việc thanh toán theo đúng thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực pháp lý.

Video liên quan

Chủ Đề