Hợp đồng vận chuyển hàng hóa tuyến quốc tế năm 2024

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển như sau:

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.
2. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác, kể cả động vật sống, container hoặc công cụ tương tự do người giao hàng cung cấp để đóng hàng được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Theo quy định trên, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển. Theo đó, người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.

Tải về mẫu Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa [Hình từ Internet]

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển bao gồm những loại nào?

Theo Điều 146 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển như sau:

Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển.
Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận.
2. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến.
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản.

Theo đó, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển bao gồm hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển và hợp đồng vận chuyển theo chuyến.

Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển.

Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến.

Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển gồm những chủ thể nào?

Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển như sau:

Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người vận chuyển. Trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng.
2. Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển.
3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
4. Người giao hàng là người tự mình hoặc được người khác ủy thác giao hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
5. Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy định tại Điều 162 và Điều 187 của Bộ luật này.

Như vậy, các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển gồm người thuê vận chuyển, người vận chuyển, người vận chuyển thực tế, người giao hàng và người nhận hàng được quy định cụ thể tại Điều 147 nêu trên.

Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa là mẫu hợp đồng được sử dụng khi có sự kiện vận chuyển hàng hóa giữa các bên trong quá trình vận chuyển hàng hóa hoặc vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Theo đó, mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa quá cảnh là cơ sở để các bên thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quá cảnh là văn bản pháp luật dùng để xác định các điều khoản cũng như là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên, từ đó tránh được những rủi ro, tranh chấp không đáng có. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để giải quyết các tranh chấp này. Bạn đọc có thể tham khảo hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Quy định chung về hợp đồng vận tải hàng hóa

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là sự thoả thuận giữa người thuê vận chuyển và người vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đến nơi đến và giao cho người vận chuyển. Bằng quyền nhận, người thuê tàu có nghĩa vụ thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa thường được soạn thảo bằng văn bản, phân định rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.

Trường hợp một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia theo quy định của hợp đồng hoặc pháp luật hiện hành. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý giải quyết mọi tranh chấp phát sinh sau đó giữa người vận chuyển và người thuê tàu. Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác và mang tính chất quốc tế trong trường hợp vận chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác, tức là hàng hóa xuất nhập khẩu.

Theo đó, tuyến đường vận chuyển phải đi qua lãnh thổ của ít nhất hai nước. Vì vậy, có thể có hai hoặc nhiều hệ thống pháp luật có thẩm quyền điều chỉnh hợp đồng vận tải này, vì hàng hóa được vận chuyển đến lãnh thổ của một quốc gia khác nên phải đi qua vùng biển của một hoặc nhiều quốc gia. của các quốc gia đó và do đó chịu ảnh hưởng của pháp luật của các quốc gia đó. Vì vậy, các điều ước quốc tế hay hải quan hàng hải quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ vận tải hàng hóa quốc tế.

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển mang những đặc điểm sau:

  • Thứ nhất, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là hợp đồng dịch vụ, theo đó người vận chuyển phải thực hiện công việc di chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Người vận chuyển nhận hàng từ người thuê vận chuyển để vận chuyển từ điểm nhận hàng đến địa điểm nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển.
  • Thứ hai, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba. Qua phân tích cấu trúc của giao dịch vận chuyển hàng hóa được mô tả trong các định nghĩa trên, chúng ta thấy giao dịch này bao gồm 3 loại đối tượng:
  • Đối tượng thứ nhất là người gửi hàng hoặc người thuê; Chủ thể thứ hai là người vận chuyển; và Chủ thể thứ ba là người nhận hàng. Người gửi hàng và người vận chuyển là những người ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Nhưng hợp đồng này không chỉ có giá trị đối với họ mà còn có giá trị đối với bên thứ ba nhận hàng.
  • Thứ ba, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có thể là hợp đồng có hoặc không có bồi thường, nghĩa là người vận chuyển có thể nhận hoặc không nhận cước vận chuyển.
  • Thứ tư, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có thể là hợp đồng ràng buộc hoặc hợp đồng ưng thuận tùy theo tính chất của hoạt động vận tải.

Nội dung của hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh

Khi soạn thảo, rà soát hợp đồng thì nội dung của hợp đồng dịch vụ giao nhận vận tải sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa bên cung cấp dịch vụ giao nhận và khách hàng [bên nhận dịch vụ vận chuyển]. Tuy nhiên, sự thỏa thuận của các bên không được trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận thì sẽ áp dụng quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh

Theo quy định tại Điều 252 bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Quyền của bên thuê dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ quá cảnh nhận hàng tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
  • Yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng hàng hóa quá cảnh trong quá trình quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
  • Yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế mất mát, hư hỏng hàng hóa quá cảnh khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Đưa hàng đến cửa khẩu nhập khẩu Việt Nam đúng thời gian đã thỏa thuận;
  • Cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải mọi thông tin cần thiết về hàng hóa;
  • Cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho doanh nghiệp quá cảnh để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và thủ tục xuất khẩu;
  • Thanh toán tiền vé quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển.

Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh

Theo quy định tại Điều 253 bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Quyền của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
  • Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
  • Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
  • Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.

Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Nhận hàng tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
  • Làm thủ tục xuất nhập khẩu đối với hàng hóa quá cảnh ngoài lãnh thổ Việt Nam;
  • Chịu trách nhiệm về hàng hóa quá cảnh trong quá trình quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
  • Thực hiện các công việc cần thiết nhằm hạn chế mất mát, hư hỏng hàng hóa quá cảnh khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
  • Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan của Việt Nam giải quyết các vấn đề liên quan đến hàng hóa quá cảnh.

Việc chú ý đến các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ quá cảnh giúp cho các bên tuân thủ đúng các quy định đồng thời thực hiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa đúng luật, hiệu quả.

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế là gì?

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế là hợp đồng song vụ có đền bù. Hai bên trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế là bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển đều có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau. Bên vận chuyển có nghĩa vụ bảo quản và vận chuyển hàng hóa đến đúng địa điểm, đúng thời gian đã thỏa thuận.

Thế nào là hợp đồng vận chuyển hàng hóa?

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán cước phí vận chuyển.

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là gì?

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không là gì?

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không [tiếng Anh: Contract for the Carriage of Goods by Air] là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không và người thuê vận chuyển. Hợp đồng 'Dự án chìa khóa trao tay' [Lump sum turnkey - LSTK] là gì?

Chủ Đề