Hướng dẫn làm quy hoạch từ bản đồ hiện trạng

Không ít trường hợp người dân vì thiếu thông tin quy hoạch mà phải chịu cảnh tiền mất tật mang khi mua bán nhà, đất. Trong khi thông tin về quy hoạch đều luôn được các cơ quan quản lý công khai, minh bạch và dễ dàng tra cứu. Ở Hà Nội, người dân chỉ cần truy cập địa chỉ http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn là có thể tra cứu thông tin quy hoạch do Sở Tài nguyên Môi trường công khai, với dữ liệu được cập nhật định kỳ hàng năm.

Ý nghĩa cụ thể của bản đồ quy hoạch

Theo Luật Quy hoạch đô thị, bản vẽ của đồ án quy hoạch chung TP trực thuộc trung ương sẽ được thể hiện theo tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển. Tỉ lệ bản đồ quy hoạch chung đối với TP thuộc tỉnh, thị xã là 1/10.000 hoặc 1/25.000. Đối với thị trấn, quy định về tỉ lệ bản đồ quy hoạch sẽ là 1/5.000 hoặc 1/10.000 căn cứ khoản 2 Điều 27 theo luật định.

Bản đồ 1/5.000: Có giá trị xác định các khu vực chức năng, những định hướng giao thông, phân chia rõ ràng mốc giới, địa giới các phần đất dành để phát triển hạ tầng như đường, cầu, cống, điện, khu dân cư, cây xanh… Đây là cơ sở gốc để xác định mục tiêu phát triển, kêu gọi đầu tư, là nền tảng giúp giải quyết các vấn đề giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân… sau này.

Bản đồ 1/2.000: Xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch; xác định chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố và đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung; xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất… Bản đồ này liên quan mật thiết với quyền sở hữu về đất đai (quyền sử dụng đất). Vì vậy nó có giá trị pháp lý cao và là căn cứ để giải quyết tranh tụng (nếu có) sau này.

Bản đồ 1/500: Bản đồ 1/500 phải quy hoạch chi tiết, bố trí cụ thể tất cả công trình trên đất, về hạ tầng kỹ thuật, chi tiết bố trí cho đến từng ranh giới lô đất. Đây chính là quy hoạch tổng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng. Là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng.

Các nhà đầu tư khi tiếp cận những loại bản đồ trên sẽ có được cái nhìn bao quát nhất về mảnh đất. Trên cơ sở đó, nhà đầu tư sẽ biết được mảnh đất định đầu tư sẽ có những tiện ích nào xung quanh, cơ sở hạ tầng tới đâu, khu vực được xây bao nhiêu tầng, phù hợp với việc đầu tư xây dựng gì… để lựa chọn đầu tư.

Hiện nay người dân có thể dễ dàng tra cứu bản đồ quy hoạch qua Internet, di động. tại Hà Nội người dùng truy cập vào địa chỉ http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn.Tại TP.HCM,người dùng truy cập địa chỉ https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn Khi vào xem bản đồ quy hoạch, có nhiều chế độ hiển thị khác nhau để chọn như loại nền bản đồ, loại bản đồ…

Có thể xác định vị trí thửa đất dựa trên định vị GPS, sau đó bấm vào vị trí định vị trên giao diện rồi nhận thông tin quy hoạch. Ngoài ra, có thể tìm kiếm theo tọa độ (thể hiện trong giấy đỏ hoặc bản đồ hiện trạng vị trí) khi xem thông tin trên bản vẽ quy hoạch.

Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.

Quy định thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Căn cứ Điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:

(1) Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.

(2) Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:

- Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

- Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;

- Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.

(3) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai nêu tại điểm (2).

(4) Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ TN&MT.

(5) Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:

- UBND các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;

- UBND cấp xã, cấp huyện báo cáo UBND cấp trên trực tiếp; UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ TN&MT về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ TN&MT;

- Bộ TN&MT tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.

Hướng dẫn làm quy hoạch từ bản đồ hiện trạng

Quy định lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Hình từ internet)

Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai

Căn cứ Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai như sau:

- Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31/12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).

- Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:

+ UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15/11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31/12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (UBND cấp huyện) trước ngày 16/01 năm sau;

+ UBND cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) trước ngày 01/02 năm sau;

Thời gian này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

+ UBND cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ TN&MT trước ngày 16/02 năm sau;

Thời gian này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

+ Bộ TN&MT hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/3 năm sau;

Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Căn cứ Điều 6 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:

- Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.

- Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy định như sau:

+ UBND cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01/8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31/12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày 16/01 của năm sau;

+ UBND cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp tỉnh trước ngày 01/3 của năm sau;

Thời gian nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

+ UBND cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ TN&MT trước ngày 16/4 của năm sau;

Thời gian nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

+ Bộ TN&MT hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/6 của năm sau;

- Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ TN&MT.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].