Inquiry-based learning là gì

  • It’s time for something new; Wireless, compact data logger for every science, with up to 12 built-in sensors; Clear the clutter with a single device; Inquiry-based learning was never so easy!

    Đã đến lúc cho điều gì đó mới mẻ; Thiết bị lưu trữ dữ liệu nhỏ gọn, không dây dành cho mỗi ngành khoa học, có đến 12 thiết bị cảm biến; Dẹp sạch mớ sách vở ngổn ngang chỉ bằng một thiết bị. Học theo kiểu tìm kiếm thông tin đâu có dễ!

  • Connective learning is dependent on learning networks. This makes learning a social enterprise. In 2004 eLearning pioneers Stephen Downes and George Siemens developed the concept of connectivism. Connectivism is a learning theory that is specific to the digital age. In our new age, the 21st century, we must adopt a new understanding of learning because of the complexities of the rapid innovation in the social digital world. Today, learning occurs through connections within networks. That is what connectiveness makes sense of. So it is a self-organizing theory of learning that makes sense of the chaos, as well as, the abundance of sources available for learning in this brave new era of learning.

    Học tập có tính kết nối phụ thuộc vào mạng lưới học tập. Điều này khiến cho việc học thành một doanh nghiệp xã hội. Vào năm 2004, những người tiên phong cho việc học trực tuyến là Stephen Downes và George Siemens đã phát triển khai niệm "Connectivisim"[tạm dịch là: ]. "Connectivisim" là một lý thuyết học tập đặc trưng cho thời đại kĩ thuật số. Trong thời đại mới của chúng ta, thế kỷ 21, chúng ta phải tiếp nhận sự hiểu biết mới về học tập bởi vì những điều phức tạp của sự cải tiến nhanh chóng trong xã hội thế giới kỹ thuật số. Ngày nay, việc học tập diễn ra thông qua các kết nối trong mạng. Đó là những gì kết nối mang ý nghĩa. Cho nên nó là một lý thuyết học tập tự tổ chức có ý nghĩa hỗn độn, cũng như sự phong phú của các nguồn có sẵn cho việc học tập trong kỷ nguyên mới tốt đẹp hơn.

  • What we are finally coming to realize in our digital age is that learning belongs to the people. Learning is no longer the property of students or teachers, business or government. It is the property of all of us. Anyone who wants it can access it immediately. As a result of the digital age, today’s conception of learning is shaped by learning networks. Learning is in many instances now free and open. So let’s talk about how learners learn best in this brave new era of learning. Here are the 6 key elements to learning in the digital age:

    Điều mà cuối cùng chúng ta cũng nhận ra trong thời đại kĩ thuật số là việc học tập tùy thuộc vào mọi người. Việc học không còn là việc riêng của giáo viên, học sinh hay chính quyền và doanh nghiệp nữa. Đó là tài sản chung của tất cả chúng ta. Bất cứ ai muốn học đều có thể tiếp cận với việc học ngay tức thì. Trong thời đại kĩ thuật số, thì quan niệm ngày nay về việc học được định hình bằng mạng lưới học tập. Bây giờ việc học trong các tình huống đều mở và miễn phí. Cho nên hãy bàn về cách mà những người học học tập tốt nhất trong kỷ nguyên mới tốt đẹp hơn của việc học. Dưới đấy là 6 yếu tố cho việc học trong thời đại kĩ thuật số:

  • When you’re living a productive life at a comfortable pace you are in the right spot for promoting happiness. You should always be looking to expanding your comfort zone into the learning zone, but not to the panic zone! In the comfort zone learning and happiness minimized and in the panic zone learning is nonexistent and you are frazzled and stressed, but in the learning zone there is just enough tension for learning and happiness to occur. Staying in the learning zone is not always easy but certainly something to strive towards.

    Khi bạn đang sống một cuộc sống hối hả với một nhịp độ thoải mái thì bạn đang ở đúng vị trí để thúc đầy niềm hạnh phúc. Bạn nên luôn luôn tìm kiếm để mở rộng vùng thoải mái của bạn vào việc học tập mà không phải rơi vào vùng hoảng loạn! Trong vùng thoải mái việc học tập và niềm hạnh phúc được giảm thiểu, việc học trong vùng hoảng loạn vốn không tồn tại và bạn bị làm phiền, căng thẳng, nhưng trong vùng học tập có đủ áp lực để học tập và hạnh phúc diễn ra. Ở trong vùng học tập không hẳn lúc nào cũng dễ dàng mà chắc chắn phải có điều gì đó để phấn đấu.

  • The digital age has reshaped our understanding of learning. Our learning networks now influence our individualized learning experiences more than any other factor. Having a unique learning style is no longer the disadvantage that it once was when learning was linear and controlled by schooling alone. Today, we all have the potential to be lifelong learners, it’s just a matter of understanding these six simple elements that make it possible for us to learn more effectively.

    Thời đại kỹ thuật số đã định hình lại sự hiểu biết của chúng ta về học tập. Mạng lưới học tập của chúng ta bây giờ ảnh hưởng đến kinh nghiệm học tập cá nhân của chúng ta nhiều hơn bất kỳ các yếu tố khác. Có được một cách học tập độc đáo không còn là điều bất lợi nữa chỉ có vậy khi nào mà việc học tập còn là tuyến tính và được kiểm soát duy nhất bởi việc tới trường. Ngày nay, tất cả chúng ta đều có tiềm năng để trở thành những người học suốt đời, đó chỉ là việc hiểu biết sáu yếu tố đơn giản này giúp chúng ta học hỏi hiệu quả hơn.

  • To prepare for these changes, Japan is introducing English language classes earlier in primary school and deepening its teaching of English at the junior high school level. In high school, we’re implementing integrative history and geography courses, as well as a new course on public citizenship and courses on science inquiry and social science inquiry.

    Để chuẩn bị cho những thay đổi này, Nhật Bản đã sớm đưa vào các lớp học tiếng Anh trong trường tiểu học và đào sâu việc giảng dạy tiếng Anh ở cấp trung học cơ sở. Ở trường trung học, chúng tôi đang thực hiện các khóa học lịch sử và địa lý kết hợp, cũng như các khóa học mới về quyền công dân, tìm hiểu khoa học và khoa học xã hội.

  • The new public citizenship course teaches students about conflict management and resolution and global understanding. And the new social inquiry and social science inquiry courses develop in students the ability to analyze and understand complex details of structures and systems around the world.

    Khóa hoc quyền công dân mới dạy học sinh về kiểm soát, giải quyết xung đột và hiểu biết toàn cầu. Và các khóa học tìm hiểu xã hội học và khoa học xã hội giúp học sinh phát triển khả năng phân tích và hiểu các chi tiết phức tạp của cấu trúc và hệ thống trên toàn thế giới.

  • Returned opinion inquiry, minute and full-text adopted decisions and other related documents that are attached with the opinion inquiry must be retained at the head office of the company.

    Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

  • Dyslexia [pronounced: dis-lek-see-ah] is a type of learning disability. A person with a learning disability has trouble processing words or numbers. There are several kinds of learning disabilities; dyslexia is the term used when people have difficulty learning to read, even though they are smart enough and are motivated to learn. The word dyslexia comes from two Greek words: dys, which means abnormal or impaired, and lexis, which refers to language or words.

    Chứng khó đọc [phát âm: dis-Lek-xem-ah] là một loại khiếm khuyết khả năng học tập. Người bị khiếm khuyết khả năng học tập sẽ gặp khó khăn với những con số hoặc từ ngữ. Có nhiều loại khuyết tật học tập; chứng khó đọc là một thuật ngữ được sử dụng khi người ta gặp khó khăn trong việc học đọc, mặc dù họ có đủ thông minh và có động lực học tập. Từ “dyslexia” cấu thành từ 2 chữ Hy Lạp: dys, nghĩa là bất thường hoặc làm suy yếu, và lexis, nói về ngôn ngữ hoặc lời nói.

  • Metacognition involves thinking about one’s own thinking. Essentially, this is thinking about one’s own learning experience, and this is the practice of reflection. In order for the construction of one’s own learning to be effective there must be frequent and introspective elements in the process. The most effective learning comes from our reflecting on the learning that has occurred.

    Siêu nhận thức bao gồm việc suy nghĩ về chính suy nghĩ của mình. Về cơ bản, đây là sự suy nghĩ về một kinh nghiệm học tập của riêng mình, và đây là sự thực hành trong sự tương phản. Để xây dựng việc học của mình trở nên hiệu quả, phải có các yếu tố thường xuyên và tính xem xét tiềm thức trong quá trình phát triển. Cách học hiệu quả nhất xuất phát từ tự tương phản của chúng ta về việc học đã xảy ra.

  • To sum up, learning is affected by emotions of both the individual and significant others. Positive emotions facilitate the creative aspects of earning and negative emotions inhibit it. Fear, for example, can limit the development of curiosity, which is a strong force in scientific advance, because it motivates problem-solving behaviour. In Boekaerts ’ [1991] review of emotion the learning of very high IQ and highly achieving children, she found emotional forces in harness. They were not only curious, but often had a strong desire to control their environment, improve their learning efficiency and increase their own learning resources. 

    Tóm lại, việc học tập bị ảnh hưởng bởi những cảm xúc của cả cá nhân và những người quan trọng khác. Cảm xúc tích cực tạo điều kiện rất tốt cho việc sáng tạo của kiếm trong khi cảm xúc tiêu cực thì lại ngăn cản sự sáng tạo. Ví dụ sợ hãi có thể hạn chế việc phát triển của sự tò mò, mà đây là một phần rất mạnh mẽ trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học vì nó kích thích khả năng giải quyết vấn đề. Năm 1991 trong phần nghiên cứu về cảm xúc của việc học ở những trẻ đạt thành tích cao và những trẻ có chỉ số IQ rất cao thì nhà nghiên cứu Boekaerts đã phát hiện trong lúc học tập những trẻ có năng khiếu trên có những cảm xúc tình cảm rất mạnh mẽ. Trẻ em không chỉ tò mò mà thường có một mong muốn rất mạnh mẽ để kiểm soát môi trường, nâng cao hiệu quả học tập cũng như tăng cường nguồn lực học tập của mình.

  • Effective language learning can be achieved by “living” the language, i.e. immersion. Approach to learning English has to be a similar mode as learning a particular sport. For example, in order to learn to play badminton, tennis, or soccer, students will need to actually play the sport. The court, rackets, ball and field are essential for the learning to take place. Classroom lessons on rules and strategies per se will not produce a player.

    Học ngôn ngữ một cách hiệu quả có thể đạt được bằng cách "sống" trong ngôn ngữ, tức là ngâm mình trong nó. Phương thức để học một ngôn ngữ cũng tương tự với việc bạn học một môn thể thao cụ thể. Ví dụ như, để mà chơi được cầu lông, tennis hay đá bóng, các học sinh phải thực sự chơi môn đó. Những sân chơi, vợt, bóng là những thứ cần thiết để việc học được diễn ra. Các bài học trong lớp và các quy tắc chiến thuật sẽ không thể tạo ra được người chơi.

  • It's completely new and different with most of learning methods from other language schools or online learning programs. Learners practice by writing examples using the phrases in each flashcard and gain proficiency in using English keywords. This is also the regular activities that most of CEP students do with their learning routine. Initially, I introduced the album with 1000 flashcards for 1000 common English phrases. Then, I launched a new platform [vobmapping.vn] for everyone who wants to practice when there are higher demands of learning by this way.

    Hoàn toàn mới mẻ và khác biệt với hầu hết các phương pháp học được giới thiệu gần đây ở các trung tâm Anh ngữ hoặc các chương trình giảng dạy Online. Viết câu tiếng Anh thông qua các Flashcard là cách mà hầu hết học viên của tôi vẫn giữ thói luyện tập đều đặn nhất. Ban đầu tôi giới thiệu 1000 Flashcards cho 1000 cụm từ tiếng Anh thông dụng. Sau đó, nhu cầu học nhiều hơn nên chúng tôi đã mở một trang mạng chuyên luyện tập cách đặt câu ví dụ tại trang vobmapping.vn.

  • Machine learning has taken some massive strides forward in the past few years, even emerging to assist and enhance Google’s core search engine algorithm. But again, we’ve only seen it in a limited range of applications. Throughout 2017, I expect to see machine learning updates emerge across the board, entering almost any type of consumer application you can think of, from offering better recommended products based on prior purchase history to gradually improving the user experience of an analytics app. It won’t be long before machine learning becomes a kind of “new normal,” with people expecting this type of artificial intelligence as a component of every form of technology.

    Công nghệ Machine Learning đã thực hiện một số bước tiến lớn về phía trước trong vài năm qua, thậm chí nổi bật là để hỗ trợ và tăng cường thuật toán công cụ tìm kiếm cốt lõi của Google. Nhưng một lần nữa, chúng ta chỉ nhìn thấy nó trong một phạm vi giới hạn của ứng dụng. Trong suốt năm 2017, tôi mong đợi để xem các cập nhật của Công nghệ Machine Learning xuất hiện trên bảng, tiến vào gần như bất kỳ loại ứng dụng nào của người tiêu dùng, bạn có thể nghĩ đến từ cung cấp đề nghị tốt hơn cho các sản phẩm dựa trên lịch sử mua hàng trước để dần dần cải thiện trải nghiệm của người dùng cho một ứng dụng phân tích. Nó sẽ không lâu trước khi Công nghệ Machine Learning trở thành một loại công nghệ bình thường mới xuất hiện với những người mong đợi loại hình thông minh nhân tạo như một thành phần của mọi hình thức công nghệ.

  • Creating an environment of learning, of inquiry, of exploration is what is true education.

    Tạo dựng một môi trường cho các em học tập, thắc mắc, khám phá đó mới là giáo dục thực sự.

  • learning to eat - learning to speak - learning packs - school open.

    học ăn - học nói - học gói - học mở.

  • In short, the associative framework of learning applies learners’ existing knowledge and real-world experiences to a new context. Thanks to the new social connectedness of the digital age, we rely more heavily on connections to prior knowledge to gain new knowledge. This is the associative nature of 21st century learning. This element focuses on associations that we make with people and information previously learned. As a result, learners are able to expand knowledge in more meaningful contexts. Often times the learner is responsible for drawing parallels and making new connections because of the wealth of sources and media that exhibit learning opportunities.

    Tóm lại, khuôn khổ liên kết của học tập áp dụng kiến thức hiện tại của người học và kinh nghiệm trong thế giới thực vào một bối cảnh mới. Nhờ sự kết nối xã hội mới trong thời đại kỹ thuật số, chúng ta phụ thuộc nhiều hơn vào sự kết nối với kiến thức có sẵn để có được kiến thức mới. Đây là bản chất kết hợp của việc học tập thế kỷ 21. Yếu tố này tập trung vào các mối liên hệ mà chúng ta có với mọi người và thông tin đã học trước đây. Kết quả là, người học có thể mở rộng kiến thức trong các ngữ cảnh có ý nghĩa hơn. Thông thường, người học có trách nhiệm vẽ các đường song song và thực hiện kết nối mới vì sự giàu có của các nguồn tài liệu và phương tiện truyền thông cho thấy các cơ hội học tập.

  • That said, for people serious about learning a foreign language, VR might make their studies more successful and efficient. It could also supplement the learning done on busses and trains. The VR app by Mondly supports learning in 28 languages, and includes several free scenarios, with others available for costs as low as $1.99.

    Điều đó cho biết, đối với những người nghiêm túc trong việc học một ngoại ngữ, tai nghe thực tế ảo có thể khiến việc học của họ hiệu quả và thành công hơn. Nó cũng có thể bổ trợ cho việc học khi đi trên xe lửa hoặc xe buýt. Ứng dụng thực tế ảo của Mondly hỗ trợ học 28 thứ tiếng, bao gồm truyện phim khác nhau miễn phí, và những thứ có sẵn khác với giá chỉ 1,99 USD [gần 45.220 đồng].

  • Once you have explored your learning style and decided what suits you best, you can approach your learning in a way that will suit your learning style.

    Một khi bạn đã hiểu cách học của bạn và quyết định những gì phù hợp với bạn nhất, bạn có thể tiếp cận việc học tập của bạn theo cách phù hợp với cách học của bạn.

  • Students will be motivated to put efforts into learning something if they know the benefits of learning as well as the costs of not learning.

    Học sinh sẽ có động cơ để đưa nỗ lực vào việc học cái gì đấy nếu họ biết ích lợi của việc học cũng như chi phí của không học.

Chủ Đề