Jk là viết tắt của từ gì trong tieng nhat năm 2024

Đây như một hình thức chơi chữ vậy. Sử dụng những từ hiện có những thay đổi một chút trong cách viết để tạo nên nghĩa mới.

Trong tiếng Nhật kiểu từ lóng này được gọi là もじり語 [Mojiri go] trong đó もじり có nghĩa là chơi chữ ạ.

  • 忘飲忘食 → Từ gốc là 暴飲暴食: Ăn như ma đói → Quên ăn quên uống
  • ウーロン茶 → Không phải là trà Olong đâu ạ mà nó được viết tắt của ウザい・ロン毛・茶髪(Uzai・Ronke・Chapatsu] → Những người rắc rối có mái tóc dài màu nâu [Thường chỉ con trai ạ]
  • ワンチャン → Không phải là chó đâu → ONE CHANE → ワンチャンあるんじゃない?(Còn một cơ hội nữa mà nhỉ?]
  • フロリダ → Không phải bang Florida ở Mỹ đâu nha mà là rút gọn của おふくろを離脱 → Bước ra từ bồn tắm.
  • アツい(Không phải là 熱い hay 暑い có nghĩa là nóng bức đâu] → Rất hót, rất được yêu thích → この料理は最近アツいね!(Món ăn này dạo này hót thế]
  • あいうえお(愛上男) → Là viết gọn của 恋愛が上手な男 → Chỉ người con trai giỏi chuyện yêu đương
  • 卍 → là biếu tượng trong Phật giáo

3. Động từ có đuôi る

Thường thì động từ này được tạo ra bởi Danh từ +る. Và danh từ thường được viết dưới dạng Katakana. Tuy nhiên, cũng có trường hợp gốc từ là một thể rút gọn của 1 từ nào đó.

  • ペコる → Được tạo ra từ ペコペコる → 服がペコる(Bụng đói]
  • スノる → Chụp ảnh bằng ứng dụng SNOW → 一緒にスノる?
  • ディスる → Xuất phát từ "Dis" một tiền tố mang nghĩa phủ định trong tiêng Anh như "Dislike" và "Distaste" → 社長にディスされた
  • ネガる → ネガ một tiếng trong "negative" trong tiếng Anh có nghĩa là tiêu cực → Trở nên tiêu cực
  • チキる → チキ là rút gọn của チキン−con gà, thường được cho là loài vật nhát gan hay sợ sệt → Run sợ, lo lắng
  • イキる → イキ là 意気 có nghĩa là tinh thần → Tinh thần phấn trấn hồ hởi
  • ググる → ググ là Google → Search Google
  • マクる → マク là rút gọn của マクドナルド → Đi Macdonalds
  • オケる → オケ là rút gọn của カラオケ → Đi hát Karaoke
  • タコる → タコ là rút gọn của タコ焼き → Ăn Takoyaki
  • オフる → オフ=off → Tắt điện → 電気をオフる
  • アマゾる → アマゾ là tên trang web Amazon.com → Mua hàng trên Amazon

4. Tính từ được tạo ra từ Danh từ + Hậu tố [い, ぽい, チック]

Dạng từ lóng này ít gặp hơn nhưng vẫn tồn tại. Đây là các từ được cấu tạo bởi danh từ đi kèm với các hậu tố như い, ぽい, チック để tính từ hoá danh từ đó. Ví dụ như:

  • イモい → イモ=芋(Khoai] → Đồ nhà quê
  • 謎い → 謎 là danh từ có nghĩa là điều không rõ → Không hiểu. VD: なぜマジ謎いんだけど
  • エモい → エモ là lược của エモーション trong tiếng Anh có nghĩa là Emotion, cảm xúc → Phấn kích, vui tươi
  • ゲスい → ゲス được viết bằng chữ Hán là 下種 [Hạ chủng] có nghĩa là tầm thường, hèn hạ → Tầm thường hèn hạ. Ví dụ: お前はゲスい!
  • アニメチック → アニメ(anime] thì ai cũng biết rồi đúng không ạ → Giống như trong anime
  • オカマチック → オカマ(Okama] có nghĩa là gay hay BD hoặc chỉ những người thích ăn mặc nữ tính → Giống như gay, nhìn BD
  • 乙女チック → 乙女(Otoko] nghĩa là người thiếu nữ, người con gái trẻ chưa chồng → Giống như thiếu nữ
  • 嘘っぽい → 嘘(Uso] nghía là nói dối → Hình như không phải thật, hình như bạn nói dối

    6. Tổ hợp các danh từ

Cái này thì chắc giống như kiểu: "Thanh niên nghiêm túc". Ghép các danh từ lại để trở thành một cụm thường mang ý nghĩa mỉa mai

  • 勉強モード(Benkyo moodo]:Chế độ học hành
  • 間接自慢 [Kansetsu jiman]: Tự sướng gián tiếp @@ [Dùng để chỉ việc sống ảo của giới trẻ khi up ảnh lên SNS nên để thả thính ấy ahihi]
  • 髪型補正 [Kamigata hosei] : Chỉ việc trở nên dễ thương hơn nhờ thay đổi kiểu tóc [Đôi khi mang ý nghĩa mỉa mai nên cần chý ý khi sử dụng]
  • 公開処刑 [Kouka shokei] : ”Tử hình công khai", có nghĩa là có hành động khác thường xấu hổ trước đám đông. Kiểu như: ”今日は田中くんが先生にクラスの前に公開処刑された。” [Hôm nay, Tanaka bị cô giáo kiểm điểm trước cả lớp]
  • 情熱大陸 [Jyoonetsu dairiku):Từ này chỉ tên một chương trình trên ti vi nơi người xem được chia sẻ về bản thân cũng như ước mơ của mình. Từ này được dùng để chỉ những người con trai chỉ thích khoe mẽ, kể nể về bản thân khi gặp mặt đối phương.
  • 草食系男子 [Soushokukei Danshi] : ”Đàn ông ăn cỏ" [Haha], dùng để mỉa mai kiểu đàn ông nhút nhát không có hạm muốn yêu đương
  • 胃袋婚 [Ibukukon] : Kết hôn không phải vì yêu mà vì dạ dày, giống câu "yêu từ dạ dày" trong tiếng Việt hihi
  • 養殖天然 [Youshoku tennen] : "Ngây thơ nhân tạo", để chỉ những người phụ nữ cố tỏ ra ngây thơ dù không phải vậy.

Từ ngữ giới trẻ Nhật cũng giống với từ ngữ mà giới trẻ Việt Nam chúng ta dùng rất phong phú và thay đổi không ngừng. Có thể những từ mà tôi giới thiệu tới các bạn ở trên đây sẽ trở nên lỗi thời trong những năm tới. Vì thế chúng ta cần phải thường xuyên cập nhật, có thể bằng cách đọc maga, anime hoặc chat với người Nhật. Chúc tiếng Nhật của các bạn sẽ ngày càng "Bờ Rồ" hơn nữa.

Chủ Đề