Lịch thi đấu tennis úc mở rộng 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 - Đơn namVô địchÁ quânTỷ số chung cuộcChi tiếtSố tay vợtSố hạt giốngCác sự kiện
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022
Rafael Nadal
Daniil Medvedev
2–6, 6–7[5–7], 6–4, 6–4, 7–5
128 [16Q / 8WC]
32
Đơn Đôi Huyền thoại Đơn xe lăn Đôi xe lăn
nam nữ nam trẻ nữ trẻ
nam nữ hỗn hợp nam trẻ nữ trẻ
nam nữ hỗn hợp
nam nữ quad
nam nữ quad
← 2021 · Giải quần vợt Úc Mở rộng · 2023 →

Rafael Nadal là nhà vô địch, đánh bại Daniil Medvedev trong trận chung kết, 2–6, 6–7[5–7], 6–4, 6–4, 7–5.[1] Đây là danh hiệu Giải quần vợt Úc Mở rộng thứ 2 và danh hiệu đơn Grand Slam thứ 21 của Nadal, vượt qua Novak Djokovic và Roger Federer để giữ kỷ lục giành nhiều danh hiệu đơn Grand Slam.[2] Anh trở thành tay vợt nam thứ 4, sau Djokovic, Roy Emerson và Rod Laver, giành được hai lần Grand Slam sự nghiệp, và là tay vợt thứ 2 trong Kỷ nguyên Mở. Nadal cũng trở thành tay vợt nam đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở thắng trận chung kết Giải quần vợt Úc Mở rộng sau khi thua 2 set đầu.[3][4]

Novak Djokovic là đương kim vô địch, nhưng không tham dự sau khi thị thực của anh bị hủy trước khi giải đấu bắt đầu, do không đáp ứng yêu cầu tiêm chủng COVID-19 của Úc.[5][6] Điều này có nghĩa Nadal là cựu vô địch duy nhất [2009] tham dự giải đấu, với cả Federer và Stan Wawrinka đều không tham dự do chấn thương.

Djokovic giữ nguyên vị trí số 1 bảng xếp hạng đơn ATP sau khi Medvedev và Alexander Zverev lần lượt thua ở trận chung kết và vòng 4.[7]

Matteo Berrettini trở thành tay vợt nam đầu tiên sinh trong thập niên 1990 vào vòng tứ kết nội dung đơn ở cả 4 giải Grand Slam,[8] và là nam tay vợt Ý đầu tiên vào vòng bán kết Giải quần vợt Úc Mở rộng.[9]

Tranh cãi thị thực của Djokovic[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic không tham dự khi thị thực nhập cảnh Úc bị hủy. Mặc dù đã được Tennis Australia miễn trừ y tế đối với việc tiêm vắc-xin COVID-19,[10][11] Lực lượng Biên phòng Úc xác nhận sau khi bị giam giữ tại Sân bay Melbourne trong 8 giờ, thị thực của Djokovic đã bị hủy và anh sẽ bị từ chối nhập cảnh vào đất nước do không đáp ứng các tiêu chí miễn trừ đối với yêu cầu tiêm chủng của Úc.[12][13] Djokovic đã kháng cáo để không bị trục xuất.[14][15] Tòa án Gia đình và Mạch Liên bang đã ra phán quyết Djokovic thắng kiện, yêu cầu thả tự do cho anh và chính phủ liên bang trả toàn bộ chi phí phiên tòa.[16] Vào ngày 14 tháng 1, Bộ trưởng Di trú Alex Hawke đã dùng quyền bộ trưởng để hủy thị thực của Djokovic.[17] Djokovic đã nộp đơn xem xét tư pháp chống lại việc trục xuất, nhưng ba thẩm phán của Tòa án Liên bang Úc đã bác bỏ đơn xem xét vào ngày 16 tháng 1, đồng nghĩa với việc Djokovic không thể bảo vệ danh hiệu.[18]

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa mã nguồn]

  • Q = Vòng loại
  • WC = Đặc cách
  • LL = Thua cuộc may mắn
  • Alt = Thay thế
  • SE = Miễn đặc biệt
  • PR = Bảo toàn thứ hạng
  • w/o = Thắng nhờ đối thủ rút lui trước trận đấu
  • r = Bỏ cuộc giữa trận đấu
  • d = Bị xử thua
  • SR = Xếp hạng đặc biệt

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết Bán kết Chung kết
                                         
17
Gaël Monfils
4 4 6 6 2
7
Matteo Berrettini
6 6 3 3 6
7
Matteo Berrettini
3 2 6 3
6
Rafael Nadal
6 6 3 6
14
Denis Shapovalov
3 4 6 6 3
6
Rafael Nadal
6 6 4 3 6
6
Rafael Nadal
2 65 6 6 7
2
Daniil Medvedev
6 77 4 4 5
11
Jannik Sinner
3 4 2
4
Stefanos Tsitsipas
6 6 6
4
Stefanos Tsitsipas
65 6 4 1
2
Daniil Medvedev
77 4 6 6
9
Félix Auger-Aliassime
77 6 62 5 4
2
Daniil Medvedev
64 3 77 7 6

Nửa trên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
LL
S Caruso
4 2 1
M Kecmanović
6 6 6
M Kecmanović
79 7 710
Q
M Kukushkin
3 4 2
T Paul
67 5 68
T Paul
6 6 6
M Kecmanović
6 68 6 7
O Otte
6 6 6 25
L Sonego
4 710 2 5
WC
C-h Tseng
4 3 2
O Otte
6 2 3 1
S Querrey
5 3 3 25
L Sonego
2 6 6 6
25
L Sonego
7 6 6
M Kecmanović
5 64 3
17
G Monfils
6 6 6 17
G Monfils
7 77 6
F Coria
1 1 3 17
G Monfils
6 6 6
A Bublik
3 77 6 6
A Bublik
1 0 4
LL
E Escobedo
6 65 3 3 17
G Monfils
77 6 6
F Delbonis
615 6 4 2 16
C Garín
64 1 3
P Martínez
717 3 6 6
P Martínez
77 64 6 2 2
F Bagnis
3 4 7 77 3 16
C Garín
61 77 2 6 6
16
C Garín
6 6 5 64 6

Nhánh 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
12
C Norrie
3 0 4
S Korda
6 6 6
S Korda
3 6 62 7 710
C Moutet
3 6 6 6
C Moutet
6 4 77 5 66
WC
L Pouille
6 3 4 3
S Korda
4 5 78 3
T Griekspoor
6 6 6 19
P Carreño Busta
6 7 66 6
F Fognini
1 4 4
T Griekspoor
3 78 63 6 4
Q
TM Etcheverry
1 2 62 19
P Carreño Busta
6 66 77 3 6
19
P Carreño Busta
6 6 77 19
P Carreño Busta
5 64 4
31
C Alcaraz
6 6 6 7
M Berrettini
7 77 6
Q
A Tabilo
2 2 3 31
C Alcaraz
6 6 7
M Fucsovics
3 6 1 78 1
D Lajović
2 1 5
D Lajović
6 4 6 66 6 31
C Alcaraz
2 63 6 6 65
WC
S Kozlov
7 6 6 7
M Berrettini
6 77 4 2 710
J Veselý
5 3 4 WC
S Kozlov
1 6 4 1
B Nakashima
6 2 65 3 7
M Berrettini
6 4 6 6
7
M Berrettini
4 6 77 6

Nhánh 3[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
3
A Zverev
77 6 77
D Altmaier
63 1 61 3
A Zverev
6 6 6
F López
1 3 6 5
J Millman
4 4 0
J Millman
6 6 4 7 3
A Zverev
6 6 6
Q
R Albot
6 6 4 6 Q
R Albot
3 4 4
Y Nishioka
3 4 6 2 Q
R Albot
6 77 6
WC
A Vukic
4 6 7 77 WC
A Vukic
4 64 4
30
L Harris
6 3 5 63 3
A Zverev
3 65 3
23
R Opelka
6 6 77 14
D Shapovalov
6 77 6
K Anderson
3 4 63 23
R Opelka
6 6 77
D Koepfer
6 3 6 6
D Koepfer
4 3 64
C Taberner
1 6 4 1 23
R Opelka
64 6 3 4
H Rune
6 4 6 3 2 14
D Shapovalov
77 4 6 6
S-w Kwon
3 6 3 6 6
S-w Kwon
66 77 78 5 2
L Đere
63 4 6 63 14
D Shapovalov
78 63 66 7 6
14
D Shapovalov
77 6 3 77

Nhánh 4[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
10
H Hurkacz
6 77 65 6
E Gerasimov
2 63 77 3 10
H Hurkacz
4 2 3
J Duckworth
4 6 6 2 1
A Mannarino
6 6 6
A Mannarino
6 2 3 6 6
A Mannarino
77 64 7 6
Q
N Milojević
7 4 3 2 18
A Karatsev
64 77 5 4
M McDonald
5 6 6 6
M McDonald
6 2 2 3
J Munar
6 61 77 4 4 18
A Karatsev
3 6 6 6
18
A Karatsev
3 77 63 6 6
A Mannarino
614 2 2
28
K Khachanov
3 6 6 77 6
R Nadal
716 6 6
D Kudla
6 3 2 62 28
K Khachanov
6 6 7
B Bonzi
6 6 6
B Bonzi
4 0 5
P Gojowczyk
3 3 3 28
K Khachanov
3 2 6 1
Q
Y Hanfmann
6 6 6 6
R Nadal
6 6 3 6
WC
T Kokkinakis
2 3 2 Q
Y Hanfmann
2 3 4
M Giron
1 4 2 6
R Nadal
6 6 6
6
R Nadal
6 6 6

Nửa dưới[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 5[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
LL
R Safiullin
3 69 7 66
A Molčan
6 711 5 78
A Molčan
4 66 6 1
LL
D Džumhur
1 5 1
P Andújar
6 78 0 6
P Andújar
6 7 6
P Andújar
4 4 2
A Seppi
1 1 5 32
A de Minaur
6 6 6
K Majchrzak
6 6 7
K Majchrzak
4 4 2
L Musetti
6 3 0 3 32
A de Minaur
6 6 6
32
A de Minaur
3 6 6 6 32
A de Minaur
63 3 4
21
N Basilashvili
1 6 4 77 4 11
J Sinner
77 6 6
WC
A Murray
6 3 6 65 6 WC
A Murray
4 4 4
Q
T Daniel
77 6 6 Q
T Daniel
6 6 6
Q
T Barrios Vera
65 1 1 Q
T Daniel
4 6 3 1
S Johnson
77 66 4 6 6 11
J Sinner
6 1 6 6
J Thompson
65 78 6 3 3
S Johnson
2 4 3
LL
J Sousa
4 5 1 11
J Sinner
6 6 6
11
J Sinner
6 7 6

Nhánh 6[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
15
R Bautista Agut
77 6 5 6
S Travaglia
62 4 7 1 15
R Bautista Agut
6 6 6
P Kohlschreiber
6 7 77
P Kohlschreiber
1 0 3
M Cecchinato
4 5 60 15
R Bautista Agut
0 6 6 4 3
F Tiafoe
3 6 6 3 6 20
T Fritz
6 3 3 6 6
Q
M Trungelliti
6 4 2 6 3
F Tiafoe
4 3 65
Q
M Marterer
68 3 2 20
T Fritz
6 6 77
20
T Fritz
710 6 6 20
T Fritz
6 4 6 3 4
26
G Dimitrov
6 4 6 7 4
S Tsitsipas
4 6 4 6 6
Q
J Lehečka
4 6 3 5 26
G Dimitrov
4 4 77 62
B Paire
6 3 7 2 7
B Paire
6 6 64 77
T Monteiro
4 6 5 6 5
B Paire
3 5 77 4
S Báez
6 4 6 1 6 4
S Tsitsipas
6 7 62 6
A Ramos Viñolas
4 6 3 6 2
S Báez
61 77 3 4
M Ymer
2 4 3 4
S Tsitsipas
77 65 6 6
4
S Tsitsipas
6 6 6

Nhánh 7[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
5
A Rublev
6 6 6
G Mager
3 2 2 5
A Rublev
6 6 6
R Carballés Baena
1 6 6 3 4
R Berankis
4 2 0
R Berankis
6 3 2 6 6 5
A Rublev
5 63 6 3
Q
T Skatov
3 2 6 4 27
M Čilić
7 77 3 6
Q
N Gombos
6 6 1 6 Q
N Gombos
2 3 6 66
Q
E Gómez
3 1 2 27
M Čilić
6 6 3 78
27
M Čilić
6 6 6 27
M Čilić
6 67 2 64
24
D Evans
6 6 6 9
F Auger-Aliassime
2 79 6 77
D Goffin
4 3 0 24
D Evans
w/o
A Popyrin
5 6 2 6 3
A Rinderknech
A Rinderknech
7 4 6 3 6 24
D Evans
4 1 1
A Davidovich Fokina
6 6 6 9
F Auger-Aliassime
6 6 6
WC
A Bolt
3 3 4
A Davidovich Fokina
64 77 65 64
E Ruusuvuori
4 6 6 3 4 9
F Auger-Aliassime
77 64 77 77
9
F Auger-Aliassime
6 0 3 6 6

Nhánh 8[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
13
D Schwartzman
6 6 7
F Krajinović
3 4 5 13
D Schwartzman
66 4 4
WC
C O'Connell
77 6 4 6 WC
C O'Connell
78 6 6
H Gaston
64 0 6 1 WC
C O'Connell
2 78 3 2
Q
T Macháč
6 2 6 6
M Cressy
6 66 6 6
JM Cerúndolo
3 6 4 2 Q
T Macháč
1 6 1 65
M Cressy
77 7 64 64 6
M Cressy
6 3 6 77
22
J Isner
62 5 77 77 4
M Cressy
2 64 77 5
29
U Humbert
6 64 63 3 2
D Medvedev
6 77 64 7
R Gasquet
3 77 77 6
R Gasquet
6 0 0r
B van de Zandschulp
6 6 6
B van de Zandschulp
4 6 4
J-L Struff
4 3 2
B van de Zandschulp
4 4 2
Q
L Broady
4 4 3 2
D Medvedev
6 6 6
N Kyrgios
6 6 6
N Kyrgios
61 4 6 2
H Laaksonen
1 4 63 2
D Medvedev
77 6 4 6
2
D Medvedev
6 6 77

Vận động viên khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc cách[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[19]

Vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thua cuộc may mắn[sửa | sửa mã nguồn]

Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]

Trước giải đấuTrong giải đấu

  • Arthur Rinderknech [chấn thương cổ tay]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Richard Gasquet

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 - Tóm tắt từng ngày
  • ATP Tour 2022
  • Liên đoàn Quần vợt Quốc tế

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Carayol, Tumaini [30 tháng 1 năm 2022]. “Rafael Nadal beats Medvedev in epic Australian Open final to claim 21st slam”. The Guardian. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “Dominant Novak Djokovic Seals Historic Ninth Australian Open Crown | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “Nadal comes from two sets down to make history with 21st Slam”. News.com.au — Australia's Leading News Site. 30 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “Rafael Nadal beats Daniil Medvedev from two sets down in Melbourne epic”. BBC Sport. 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ “Immigration Minister cancels Novak Djokovic's visa”. news.com.au [bằng tiếng Anh]. 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ “Statement regarding Mr Novak Djokovic”. Ministers for the Department of Home Affairs. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ “Will Novak Djokovic be world number one after Australian Open 2022?”. Firstsportz. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ “Rafael Nadal Remains Alive For a Record 21st Major Title At Australian Open— And He'll Face Shapovalov, Not Zverev In Quarterfinals”. Forbes. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  9. ^ “Matteo Berrettini becomes 1st Italian man to reach Australian Open semis after 5-set win over Gael Monfils”. India Today [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ Reuters [5 tháng 1 năm 2022]. “Djokovic granted medical exemption to defend Australian Open title”. Reuters [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ AFP; Reuters [5 tháng 1 năm 2022]. “Australia: Questions surround Djokovic COVID exemption”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ “Novak Djokovic's Australian Open hopes dashed after visa cancelled at airport”. the Guardian [bằng tiếng Anh]. 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  13. ^ Sakkal, Paul [5 tháng 1 năm 2022]. “'Failed to provide appropriate evidence': Novak Djokovic refused entry to Australia”. The Age [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  14. ^ Walsh, Courtney [5 tháng 1 năm 2022]. “EXCLUSIVE Novak Djokovic denied entry to Australia, seeking injunction to stop his removal”. Reuters [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  15. ^ Walsh, Courtney; Kaye, Byron [8 tháng 1 năm 2022]. “Djokovic prepares Australian visa challenge as COVID vaccine furore mounts”. Reuters. Melbourne. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  16. ^ Mills, Adam Cooper, Tammy [10 tháng 1 năm 2022]. “Court overturns decision to cancel Novak Djokovic's visa”. The Sydney Morning Herald [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ “Immigration Minister cancels Novak Djokovic's visa”. news.com.au [bằng tiếng Anh]. 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ a b “Djokovic loses deportation appeal in Australia”. Associated Press. 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ “Australian Open 2022 men's singles wildcards revealed”. Tennis Australia [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ Biderman, Chris [10 tháng 1 năm 2022]. “Carmichael tennis star Jenson Brooksby withdraws from Australian Open amid omicron wave”. The Sacramento Bee. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ Becerra Concha, Marcelo [14 tháng 1 năm 2022]. “Pablo Cuevas corta una valiosa racha de presencias consecutivas en el Australian Open”. matchtenis.com. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
  22. ^ “Roger Federer to miss Australian Open as he continues recovery from surgery”. ABC News. 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  23. ^ “Kei Nishikori pulls out of Australian Open due to hip injury”. The Japan Times. Reuters. 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  24. ^ a b “Serena out of Australian Open, Djokovic on entry list”. Reuters. 8 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  25. ^ Ganguly, Sudipto [25 tháng 12 năm 2021]. “Canadian Raonic withdraws from Australian Open with heel injury”. Reuters. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  26. ^ Syed, Yasmin [4 tháng 1 năm 2022]. “Unvaxxed Tennys Sandgren makes Novak Djokovic claim after withdrawing from Australian Open”. Daily Express. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  27. ^ “Thiem Withdraws From Australian Open”. Association of Tennis Professionals. 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kết quả
  • Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp [ATP] - Kết quả đơn nam Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022
  • Giải quần vợt Úc Mở rộng 2022 - Kết quả đơn nam tại Liên đoàn Quần vợt Quốc tế

Chủ Đề