I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dạy học Tiếng Việt là dạy học tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt giúp các em hình thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn trong môn Tiếng Việt hội tụ đủ 4 kỹ năng trên. Đối với HS lớp 2 thì đây là một phân môn khó. Bởi ở lứa tuổi của các em, vốn kiến thức và hiểu biết còn hạn hẹp. Bên cạnh đó còn có một số khó khăn khách quan như điều kiện, hoàn cảnh sống của học sinh ở địa bàn dân cư lao động nghèo, gia đình không có điều kiện để quan tâm đến các em, việc diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp thu kiến thức khá chậm, học sinh nghèo vốn từ ngữ…Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc học tập nói chung, học phân môn Tập làm văn nói riêng.
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em đựơc làm quen với đoạn văn và được rèn kỹ năng viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu. Trong quá trình làm bài, tôi nhận thấy các em còn lúng túng, nhiều học sinh làm bài chưa đạt yêu cầu. Các em thường lặp lại câu đã viết, dùng từ sai, có em viết không đúng yêu cầu của đề bài hoặc có những bài làm đảm bảo về số câu nhưng viết không đủ ý.
Là một giáo viên giảng dạy ở lớp 2, tôi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Bản thân tôi luôn cố gắng để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh của lớp mình. Đây là lý do tôi chọn và áp dụng “Một số kinh nghiệm để giúp học sinh lớp 2A viết được đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu”. Sau đây, tôi xin trình bày một số giải pháp mà bản thân đã đúc kết được trong thời gian qua.
Skkn giúp học sinh lớp 2 viết được đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu
- doc
- 25 trang
ĐỀ TÀI:
“GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐƯỢC ĐOẠN VĂN NGẮN TỪ
3 ĐẾN 5 CÂU”
1
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lí luận:
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và của bậc Tiểu
học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là mối quan tâm của một cá
nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.
Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con người
mới một cách có hệ thống và vững chắc.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp dạy học ơ
bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ
chức, định hướng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới.
- Trong trường tiểu học, môn Tiếng Việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
học sinh bơi nó là môn học cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết trong giao tiếp
hằng ngày. Nó giúp các em phát triển toàn diện, hình thành ơ các em những cơ sơ của thế
giới khoa học, góp phần rèn luyện trí thông minh, hình thành tình cảm, thói quen đạo đức
tốt đẹp của con người mới.
- Dạy học Tiếng Việt là dạy học tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt giúp các em hình
thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn trong môn Tiếng
Việt hội đủ 4 kỹ năng trên. Đối với HS lớp 2 thì đây là một phân môn khó. Bơi ơ lứa tuổi
của các em, vốn kiến thức và hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, hạn hẹp, chưa định rõ
trong giao tiếp, viết câu còn cụt lủn, hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Các
từ ngữ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày diễn đạt ý của các em có
2
mức độ rất sơ lược, đặc biệt là khả năng miêu tả. Bên cạnh đó còn có một số khó khăn
khách quan như điều kiện hoàn cảnh sống của HS ơ địa bàn dân cư lao động nghèo, gia
đình không có điều kiện để quan tâm đến các em, việc diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp
thu kiến thức khá chậm, HS nghèo vốn từ ngữ…Điều này ảnh hương nhiều đến việc học
tập nói chung, học phân môn Tập làm văn nói riêng.
2. Cơ sở thực tế:
- Quá trình dạy học là một quá trình tư duy sáng tạo – người giáo viên là một kĩ sư
của tâm hồn, hơn nữa còn là một nhà làm nghệ thuật. Và việc dạy học ngày nay luôn dựa
trên cơ sơ phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Chính vì thế nó đòi hỏi người
giáo viên phải luôn có sự sáng tạo, tự cải tiến phương pháp dạy học của mình nhằm mục
đích nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi môn học ơ Tiểu học đều góp phần hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết.
Phân môn Tập làm văn ơ Tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ năng nói và
viết.[ ơ lớp 1 các em chưa được học. Lên lớp 2 học sinh mới bắt đầu được học, được làm
quen.]Môn Tập làm văn giúp học sinh có kĩ năng sử dụng Tiéng Việt được phát triển từ
thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói, luyện viết thành bài văn theo suy nghĩ của
từng cá nhân. Tập cho các em ngay từ nhỏ những hiểu biết sơ đẳng đó cũng chính là rèn
cho các em tính tự lập, tự trọng. Con người văn hoá sẽ hình thành ơ các em từ những việc
nhỏ nhất, tương như không quan trọng đó. Thế nhưng hiện nay, đa số các em học sinh lớp
2 đều rất sợ học phân môn Tập làm văn vì các em không biết nói gì ? viết gì ? Ngay cả
bản thân giáo viên đôi khi cũng không tự tin lắm khi dạy phân môn này so với các môn
học khác . Do đó khi đứng lớp tôi luôn chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng làm Tập làm văn
cho học sinh lớp tôi phụ trách.
3
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em được làm quen
với đoạn văn và được rèn kỹ năng viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu. Trong quá trình làm bài,
tôi nhận thấy các em còn lúng túng, nhiều HS làm bài chưa đạt yêu cầu. Các em thường
lặp lại câu đã viết, dùng từ sai,cách chấm câu còn hạn chế có em viết không đúng yêu
cầu của đề bài hoặc có những bài làm đảm bảo về số câu nhưng viết không đủ ý.
Là một giáo viên giảng dạy ơ lớp 2, tôi rất băn khoăn và trăn trơ: Làm thế nào để
giúp các em thực hiện được mục tiêu đã đề ra? Bản thân tôi luôn cố gắng để tìm ra
những biện pháp nâng cao chất lượng học tập cho HS của lớp mình. Đây là lý do tôi
chọn và viết sáng kiến kinh nghiệm với nội dungg “ “Một biện pháp giúp học sinh lớp
2 viết đoạn văn ngắntừ 3 đến 5 câu trong giờ Tập làm văn”. Sau đây, tôi xin trình bày
một số kinh nghiệm mà bản thân đã đúc kết được trong thời gian qua.
II. ĐỐI TƯỢNG – THỜI GIAN - PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
-
Đối tượng và phạm vi: - Sách Tiếng Việt 2, Sách giáo viên Tiếng Việt 2, Tài liệu
giảng dạy Tiếng Việt 2, Các bài viết của học sinh lớp 2 3 Trường Tiểu học số 2 Đồng
Sơn - TP Đồng Hới.
- Thực trạng: Dạy và học phân môn Tập làm văn lớp 2 còn nhiều khó khăn và hạn
chế : Nhiều học sinh còn bỡ ngỡ, chưa có phương pháp học tập một cách khoa học và
hợp lý. Học sinh viết câu còn cụt lủn, dùng từ sai, câu chưa đúng. Thực tế lớp 2 3 do tôi
chủ nhiệm, qua khảo sát kết quả như sau:
+ Đạt yêu cầu: 10 em
+ Chưa đạt: 18 em
chiếm: 35,7%
chiếm: 64,3%
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
4
I. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 VIẾT ĐOẠN VĂN
NGẮN TỪ 3 ĐẾN 5 CÂU.
Để giúp HS học tốt tiết Tập làm văn viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài
dưới dạng kiểu bài quan sát và trả lời câu hỏi. Tôi thường vận dụng các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
a. Kết hợp phương pháp quan sát và hỏi đáp:
Kỹ năng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn: Quan sát trên lớp theo gợi ý,
hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn bị bài ơ nhà. Giáo viên cần khai thác
kỹ tranh ảnh, hình ảnh, tập trung quan sát đặc điểm nổi bật của đối tượng , mục đích là
giúp HS tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, tôi cũng hướng dẫn HS cách quan
sát bằng các giác quan để cảm nhận một cách có cảm xúc về sự vật.
Để làm được dạng bài này các em phải biết quan sát các đối tượng khác nhau: một
bức tranh, một cây cối, một con vật. Biết quan sát tức là các em dùng các giác quan [mắt,
tai, mũi, lưỡi, da] để nhận biết đặc điểm của bức tranh hay con vật, cây cối [hình dạng
của chúng thế nào, chúng có màu sắc, mùi vị gì, các hoạt động của chúng ra sao].
Khi quan sát, đầu tiên các em phải có một cái nhìn chung để xác định được mình
đang phải quan sát gì? quan sát cảnh gì ? quan sát con gì? Tiếp theo các em phải biết cách
chia đối tượng thành nhiều phần rồi lần lượt quan sát theo nhiều góc độ.
Quan sát tranh, sau cái nhìn chung ban đầu, có thể quan sát từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới; quan sát từ cảnh ơ gần đến những cảnh ơ xa; quan sát những cảnh, nhân vật
chính rồi đến cảnh, nhân vật phụ.
Ví dụ: Quan sát tranh [QST] về cảnh biển:
Quan sát chung: cảnh biển
5
Quan sát từ cảnh gần [sóng biển] đến cảnh xa [những con thuyền, chim, mây, ông
mặt trời].
+ Khi quan sát con vật, các em nhớ quan sát hình dáng bên ngoài, từ hình dáng
chung đến đầu, mình, chân, đuôi… con vật: tiếp đó em quan sát hoạt động của chúng.
Ví dụ: Quan sát con mèo lúc chạy, lúc ăn.
+ Khi quan sát cây cối, các em cũng cần quan sát bao quát toàn cây rồi quan sát tán
cây, lá, hoa, quả, thân và gốc cây.
Ví dụ: Từ xa nhìn lại cây bàng trông như một cây nấm khổng lồ màu xanh.
- Cần lưu ý tập trung quan sát những bộ phận chính, lướt qua những bộ phận phụ,
nên tập trung vào những gì có khả năng gây sự chú ý mạnh mẽ, những gì là đặc điểm
riêng của đối tượng quan sát. Điều quan trọng là không chỉ quan sát bằng giác quan mà
bằng cả tấm lòng, quan sát bằng cả tình yêu thiên nhiên, loài vật. Sau khi đã quan sát, em
phải biết dùng lời để nêu những nhận xét về những gì mà mình quan sát được, tập trung
nói về những gì gây ấn tượng nhất.
- Để định hướng cho các em quan sát cũng như nêu nhận xét của mình, bài Tập làm
văn có một số câu hỏi gợi ý. Vì vậy, các em sẽ lần lượt trả lời từng câu hỏi này. Đầu tiên,
các em gắng trả lời cho đúng điều câu hỏi yêu cầu. Sau đó, các em nên sửa lại lời bằng
cách chọn lọc các từ ngữ, sử dụng các từ chỉ hình ảnh, màu sắc… để câu trả lời ngày
càng hay hơn, có ý riêng và cách diễn đạt riêng của mình hơn. Các em nhớ câu trả lời hay
không phải là câu trả lời chỉ nêu được chính xác đặc điểm của đối tượng được quan sát
mà còn thể hiện được thái độ, tình yêu của các đối tượng với sự vật.
6
Yêu cầu các em vừa trả lời những ý các em cần nói. Nhưng muốn nói [viết] thành
đoạn, thành bài, lại phải nói [hoặc viết] liên tục nhiều câu làm sao để các câu gắn liền với
nhau.
c. Phương pháp thực hành giao tiếp:
Thông qua phương pháp quan sát, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng nói, trình
bày miệng bài nói trước khi làm bài viết. Trên cơ sơ đó, giáo viên điều chỉnh giúp học
sinh hoàn thiện bài viết. Với phương pháp này,tôi thường tổ chức cho học sinh luyện nói
cá nhân, luyện nói trong nhóm. [ HS có thể kết nhóm theo ý thích, để có sự thoải mái tự
nhiên, tự tin khi tham gia làm việc trong nhóm ]
Cho học sinh quan sát có định hướng: Hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác
quan sát.
- Diễn đạt những điều quan sát được bằng ngôn ngữ có tính tạo hình: hướng dẫn
học sinh tìm từ ngữ để thể hiện một cách có hình ảnh những điều quan sát được.
- Diễn đạt thành lời văn có hình ảnh về những điều quan sát đã được tổ chức theo
một logic: hướng dẫn học sinh nói thành câu văn kể [tả] những điều đã quan sát.
- Học sinh quan sát kĩ bức tranh [toàn cảnh và từng chi tiết]. Dựa vào vốn hiểu biết
thực tế, học sinh tương tượng các màu sắc, hình thù, âm thanh, mùi vị… để khi viết câu
trả lời nêu được một ý trọn vẹn, gắn bó với nhau và câu văn sinh động. Giáo viên hướng
dẫn học sinh nhìn tranh, đối chiếu với nội dung đã chuẩn bị để bổ sung từ ngữ diễn đạt
chi tiết mới.
- Đọc kĩ từng câu hỏi, nắm chắc yêu cầu từ đó suy nghĩ các hình ảnh đã quan sát
được và trả lời sao cho gọn, chính xác, hay.
- Sắp xếp các ý theo trình tự, nối với nhau cho liền mạch, bài văn hoàn chỉnh.
7
- Giáo viên tổ chức cho học sính trả lời miệng trong nhóm, trả lời miệng trong toàn
lớp và chuẩn hóa cách diễn đạt trong câu trả lời, giới thiệu cách lựa chọn từ ngữ, phân
tích câu trả lời tốt nhờ biết tương tượng, liên tương, so sánh, nhân hóa. Ghi các từ ngữ
làm điểm tựa cho từng câu trả lời lên bảng [từ nối ý, từ ngữ gợi hình ảnh]. Học sinh trả
lời miệng từng câu hỏi trong toàn lớp, bổ sung, sửa chữa câu trả lời của bạn, ghi chép các
từ ngữ làm điểm tựa cho câu trả lời.
Ví du: Tuần 25 : Bài : Đáp lời đồng ý. QST, TLCH
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Nhìn tranh [SGK] và TLCH [a,bc,c,d].
- QST kĩ từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, cảnh vật to, nhỏ, màu sắc.
- Tìm hiểu hệ thống câu hỏi: đọc lần lượt từng câu hỏi.
+ Câu hỏi [a] yêu cầu trả lời bằng ý bao quát [cảnh gì ?]
+ Câu hỏi [b,c,d] yêu cầu trả lời bằng nhận xét hay liệt kê những chi tiết cụ thể.
Ví du: sóng biển như thế nào ? Trên mặt biển có những gì ?
- Nhìn tranh, trả lời rõ ràng, đủ ý từng câu.
Nhớ là có rất nhiều cách diễn tả vẻ đẹp của cảnh biển đó.
* Hướng dẫn học sinh làm bài:
Em nhìn tranh và trả lời từng câu hỏi trong SGK; có thể lựa chọn từ ngữ gợi ý để
diễn đạt thành câu.
Câu hỏi
a. Tranh vẽ cảnh gì?
Gợi ý
- Cảnh biển buổi sáng
8
- Cảnh biển buổi sớm mai thật đẹp
b. Sóng biển như thế nào?
- nhấp nhô [từng đợt]
- dập dềnh
c. Trên mặt biển có những - từng đoàn thuyền nối đuôi nhau chạy vào
gì ?
bờ cát
- mấy chiếc thuyền đánh cá đang giương
buồm ra khơi.
- mấy con thuyền đang căng buồm ra khơi
đánh cá/
d. Trên bầu trời có những gì ?
- mặt trời [đỏ ối] đang nhô lên, mấy đám
mây bông bềnh [nhơn nhơ] trôi, từng đàn hải
âu bay lượn rập rờn.
- mặt trời tỏa nắng rực rỡ, mây lững lờ trôi,
đàn hải âu đang chao lượn trông đẹp thật.
Ví du:
Tranh vẽ cảnh đánh cá trên biển. Sóng biển dạt dào xô vào bờ cát trắng. Trên mặt
biển có những cánh buồm nhiều màu sắc như những cánh bướm bay giữa trời xanh và
những chú chim hải âu đang chao liệng trên sóng biển. Trên bầu trời, ông mặt trời đỏ ối
đang nhô lên, những đám mây trắng, mây hồng bồng bềnh trôi. Cảnh biển thật là đẹp.
Chú ý: Để làm tốt bài tập làm văn: QST - TLCH, các em cần quan sát kĩ, có tương
tượng thêm và bộc lộ nhận xét, cảm nghĩ của bản thân về nội dung bức tranh…, nói, viết
phải thành câu rõ ý, đúng ngữ pháp trả lời xong đủ các câu, em đọc lại toàn bộ, gắn bó
các câu với nhau để ý sau, ý trước nối tiếp thành đoạn văn, bài văn xuôi nghĩa.
9
c. Phương pháp phân tích ngôn ngữ:
Học sinh lớp 2 chưa được học về lý thuyết, ngữ pháp, các khái niệm từ và câu
được hình thành thông qua thực hành luyện tập. Chính vì vậy, việc tăng cường sử dụng
phương pháp phân tích ngôn ngữ rất cần thiết trong giờ học Tập làm văn. Sử dụng
phương pháp này để GV có cơ sơ giúp HS nhận ra cấu tạo câu, nhằm giúp các em viết
câu đúng, đủ bộ phận.
Ví du:
Dựa vào các mẫu câu được học trong phân môn Luyện từ và câu: “ Ai – là gì?”, “
Ai – làm gì?”, “ Ai – như thế nào?”, GV hướng dẫn HS nhận biết những vấn đề sau:
- Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa: Bộ phận trả lời cho câu hỏi
Ai?[ hoặc cái gì?/ con gì]?, bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì [hoặc làm gì?/ như thế
nào? [ Đó chính là đảm bảo về hình thức cấu tạo ].
- Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa? [ Đảm bảo về mặt nghĩa ]
Trên cơ sơ đó , GV hướng dẫn HS đọc kĩ các bài tập đọc có liên quan đến bài tập
[nếu có] .
Đọc đi đọc lại từng câu hỏi theo đúng thứ tự trong SGK.Vừa đọc vừa nhẩm xem
câu hỏi gì và mình sẽ trả lời thế nào?
- Lần lượt trả lời câu hỏi theo các bước:
+ Câu đó hỏi điều gì ?
+ Suy nghĩ, cân nhắc để tìm ý trả lời cho đủ, cho đúng. Câu trả lời phải rõ ràng, gãy
gọn và mạch lạc [ý trước, ý sau nối tiếp nhau chặt chẽ].
10
+ Sắp xếp, ghép các câu trả lời theo thứ tự để tất cả các câu hợp thành đoạn văn, bài
văn trọn vẹn.
Ví du: Tuần 8: Bài: Mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị. Kể ngắn theo câu hỏi.
Bài tập 2: TLCH [theo SGK].
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: TLCH [theo SGK]
- Xem lại bài tập đọc: Người mẹ hiền [SGK tập 1, trang 63,64] Bàn tay dịu dàng
[SKG, tập 1, trang 66]; chú ý đến thái độ, tình cảm của cô giáo [thầy giáo] với học sinh
biểu hiện qua lời nói, việc làm nào?
- Nhớ lại: Tên cô giáo [thầy giáo] dạy em ơ lớp 1; tình cảm của cô giáo [thầy giáo]
đối với em và các bạn trong lớp; điều mà em đáng nhớ nhất ơ cô giáo [thầy giáo]; tình
cảm của em đối với cô giáo [thầy giáo].
[Điều đáng nhớ nhất có thể là: Khi em mắc khuyết điểm, cô giáo [thầy giáo] ân cần
khuyên bảo em như thế nào? Lúc em viết sai, cô giáo [thầy giáo] đã uốn nắn cho em từng
nét chữ như thế nào?...]
* Hướng dẫn học sinh làm bài:
Các em lần lượt trả lời từng câu hỏi trong SGK để kể về cô giáo [thầy giáo] của
mình. Chú ý dùng từ đúng, nói thành câu đủ ý và thể hiện được tình cảm chân thành của
em đối với cô giáo [thầy giáo].
Ví du:
Câu hỏi
Gợi y
a. Cô giáo [hoặc thầy giáo] - Cô giáo lớp một của em tên là cô Hà.
11
lớp một của em tên là gì ?
- Cô Minh Châu là cô giáo dạy em hồi lớp
một.
b. Tình cảnh của cô [hoặc - Cô rất thương yêu và quan tâm, chăm sóc
thầy] đối với học sinh như thế chúng em chu đáo.
nào?
- Cô luôn luôn chăm lo, săn sóc cho chúng
em từng ly, từng tí.
c. Em nhớ nhất điều gì ơ cô - Em nhớ nhất lần đầu tiên cô cầm tay giúp
[hoặc thầy]?
em viết từng nét chữ.
- Em nhớ mãi lần em bị ốm sốt cô đã ân cần
đưa em xuống phòng y tế của nhà trường.
d. Tình cảm của em đối với cô - Em sẽ nhớ mãi cô Minh Châu.
giáo [hoặc thầy giáo] như thế - Dù đã lên lớp hai, không được học cô Hà
nào?
nữa, nhưng hình ảnh cô vẫn còn in đậm trong
tâm trí em.
Bài tập 3: Dựa vào các câu trả lời ơ bài tập 2, em hãy viết một đoạn văn khoảng
4,5 câu nói về cô giáo [hoặc thầy giáo] cũ của em.
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: theo SGK .
- Nhớ lại những câu trả lời của em theo các câu hỏi ơ bài tập 2 để chuẩn bị làm
bài [chú ý tiếp thu những ý kiến nhận xét hay sửa chữa của cô giáo và các bạn trên lớp nếu có].
12
* Hướng dẫn học sinh làm bài:
- Viết nháp từng câu rồi sửa lại trước khi chép vào vơ.
- Chú ý lời kể cần tự nhiên, chân thực, bộc lộ tình cảm của em; dùng từ, đặt câu rõ
ý; các ý cần gắn với nhau sao cho mạch lạc. Viết xong, đọc lại bài, phát hiện và sửa
những chỗ sai [về nội dung, từ, câu, chính tả].
Ví du:
Dù đã lên lớp hai nhưng em vẫn luôn nhớ tới cô Hà, cô giáo đã dạy em hồi lớp
một. Cô rât thương yêu học sinh và luôn chăm lo, săn sóc cho chúng em từ bữa ăn, giấc
ngủ đến chuyện học hành. Em nhớ nhất lần đầu tiên cô cầm tay giúp em viết từng nét
chữ. Em rất yêu quý cô và luôn nhớ về cô.
d. Phương pháp sử dung từ ngữ trong câu:
Với lứa tuổi của các em học sinh lớp 2, việc sử dụng từ ngữ trong bài tập làm văn
còn nhiều hạn chế. Hầu hết học sử dụng từ ngữ chưa phù hợp, chưa chính xác. Vì vậy,
giáo viên cần cung cấp giúp các em lựa chọn, phân tích để sử dụng từ ngữ cho hợp lý.
Bên cạnh đó, GV cũng cần giới thiệu, cung cấp thêm các từ đồng nghĩa phù hợp với bài
văn.
Ví du:
Khi viết đoạn văn kể về người thân thì HS sẽ có nhiều bài làm khác nhau, GV cần
giúp HS chọn lựa từ ngữ cho phù hợp, khi kể về bố là thầy giáo thì từ ngữ sử dụng phải
khác với bài viết bố là bộ đội; viết về tình cảm của em đối với cha mẹ, ông bà thì từ ngữ
dùng phải khác với viết về tình cảm của mình đối với bạn bè; Viết về cảnh biển buổi sáng
có thể dùng các từ đồng nghĩa như: bình minh, hừng đông, sớm mai; viết về gia đình có
các từ như đoàn tụ, sum họp, quây quần…; để diễn tả mặt trời mùa hè có các từ: chói
13
chang, gay gắt, đỏ rực, như mâm lửa khổng lồ, như quả cầu lửa…GV cần chuẩn bị kỹ
với mỗi bài để hướng dẫn HS vận dụng các từ ngữ thích hợp vào bài viết.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Để tránh tình trạng học sinh không làm được bài hoặc viết lan man quá nhiều câu
dẫn đến lạc đề, giáo viên giúp học sinh cần biết làm như thế nào để viết được một đoạn
văn và cần phải viết những gì trong đoạn văn ấy.
Biện pháp 1: Giúp HS có một hệ thống câu hỏi gợi y rõ ràng:
Trong chương trình, hầu hết các bài văn đều có câu hỏi gợi ý rõ ràng, đầy đủ. GV
có thể tranh thủ thời gian cuối tiết học hướng dẫn HS chuẩn bị, đọc câu hỏi gợi ý,
suy nghĩ bài viết cho tiết sau. Hoặc chuẩn bị phần tự học khi ơ nhà. Đối với những bài
không có câu hỏi gợi ý, GV có thể soạn , cung cấp những câu hỏi cho các em .Đồng
Thời có thể cho các em quan sát một số bức tranh , hình ảnh có thật liên quan đến bài dạy
để các em có thêm vốn sống tạo cho bài văn thêm sinh động.
Ví du:
* Hướng dẫn chung về kể người
- Giới thiệu về người mà mình muốn kể.
- Kể về hình dáng [cao, thấp, béo, gầy, thon thả]
- Kể về những đặc điểm nổi bật [mái tóc, khuôn mặt, nước da, đôi mắt, hàm răng..]
- Kể về tính tình [ngoan, lễ phép, thật thà].
- Kể về hoạt động: làm việc gì ?
- Tình cảm của em đối với người em kể.
* Kể về người thân trong gia đình
14
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Kể về ông, bà [hoặc một người thân] của em.
Chú ý : người thân trong gia dình có thể là ông [bà] nội , ngoại, bố [ba, cha…]
mẹ, [má, u, …] anh [chị, em…].
- Điều gì chưa biết rõ, có thể hỏi lại người thân [như : tuổi tác, nghề nghiệp,
những việc làm hằng ngày…]
Để trả lời câu hỏi: Ông [bà, bố , mẹ] của em yêu quý, chăm sóc em như thế nào ?
Em cần nhớ lại những lời nói, cử chỉ, hành động… cho thấy tình cảm yêu quý, thái độ
quan tâm, chăm sóc của người thân đối với em [như: đưa đón em đi học đi chơi công
viên, kể chuyện cho em nghe, nhắc em học bài …]
* Hướng dẫn học sinh làm bài:
Em kể về người thân của mình theo các câu hỏi gợi ý trong SGK.
Lưu ý:
- Nhớ lại lời kể ơ trên, chú ý lựa chọn những từ ngữ đúng và hay để diễn đạt thành
câu văn sinh động.
- Viết về anh [chị, em…] có thể xem lại bài Tập đọc : Bé Hoa [SGK tập một,
trang 121] để tham khảo cách kể về bé Nụ [em của Hoa].
- Lựa chọn nội dung viết : Kể về ai ? [anh hay chị, em…] . Kể về những điều gì
nổi bật? [tuổi tác, nghề nghiệp, hình dáng, tính tình của anh [chị, em… ; tình cảm của em
đối với anh [chị, em…]
Bài viết về gia đình :
- Gia đình em gồm những ai?
15
- Những người đó làm công việc gì?
- Tình cảm của những người trong gia đình như thế nào ?
- Em sẽ làm gì để đền đáp lại sự quan tâm của người ấy dành cho em?
Bài viết về một loài cây :
- Đó là cây gì, trồng ơ đâu ?
- Hình dáng cây như thế nào?
- Cây có lợi ích gì ?
Bài viết kể về một việc làm tốt mà em hoặc bạn em đã làm :
- Em [ Bạn em ]đã làm việc tốt khi nào? Ơ đâu? Đó là việc gì?
- Em [ Bạn ấy ] đã làm như thế nào?
- Em suy nghĩ gì khi làm [ thấy bạn làm ] việc tốt đó?
Biện pháp 2. Giúp học sinh nắm được trình tự các bước khi viết một đoạn
văn:
1. Viết câu mở đầu: Giới thiệu đối tượng cần viết. [ Có thể diễn đạt bằng một
câu ]
2. Phát triển đoạn văn : Kể về đối tượng: Có thể dựa theo gợi ý , mỗi gợi ý có thể
diễn đạt 2đến 3 câu tùy theo năng lực học sinh.
3. Câu kết thúc: Có thể viết một câu thường là nói về tình cảm, suy nghĩ , mong
ước của em về đối tượng được nêu trong bài hoặc nêu ý nghĩa, ích lợi của đối tượng đó
đối với cuộc sống, với mọi người.
Ví du: Viết về một con vật:
16
- Con vật em định kể là con vật gì?
- Nó sống ơ đâu? Hình dáng nó như thế nào?
- Hoạt động của nó có gì nổi bật?
- Vì sao em thích con vật đó?
Câu mở đầu:
- Trong thế giới loài chim, em thích nhất
là chim sáo .
- Giới thiệu về chim sáo
Các câu phát triển:
- Kể về chim sáo
Chim sáo được ông em nuôi đã hai
năm rồi .Mỏ nó vàng .Lông màu nâu sẫm
.Nó hót suốt ngày .Đôi khi còn nói được
cả tiếng nguời.Có lẽ nó vui vì được mọi
người chăm sóc, nuôi trong một cái lồng
rất to, bên cạch một cây hoa lan rrất cao
toả bóng mát.
Câu kết thúc:
Em thích nhất chim sáo vì chúng là
- Tình cảm của em đối những con vật hiền lành, dễ thương.
với loài chim này
Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu có nhiều cách diễn đạt để bài làm được phong
phú, tránh tình trạng dạy học sinh làm văn mẫu. Cần chủ động hình thành kỹ năng từng
bước ơ từng thời điểm thích hợp. Không nên áp đặt và đòi hỏi các em phải thể hiện được
ngay những kỹ năng mới được hình thành. Trong quá trình giảng dạy, GV phải kiên nhẫn
17
luôn tái hiện và lặp lại kiến thức cho HS trong suốt năm học, giúp HS có được nền móng
tốt cho việc học tập môn Tập làm văn ơ các lớp trên.
Biện pháp 3: củng cố kiến thức
1. Tổ chức ôn tập tốt cho học sinh: Giáo viên phải nắm các dạng đề Tập làm văn
ơ lớp 2 để tổ chức ôn tập cho HS. Có thể tập hợp từ chương trình một số đề bài sau đây:
Viết một đoạn văn ngắn về:
Cô giáo [ hoặc thầy giáo ]của em
Một người thân
Gia đình
Một em bé
Các mùa trong năm
Kể một việc làm tốt
Một con vật
Một loài chim
Tả ngắn về biển
Tả ngắn về một loài cây
Một loài hoa
Viết về Bác Hồ
18
Khi học sinh được ôn tập tốt, kiến thức được hệ thống hóa một cách chắc chắn,
phân biệt rõ đặc điểm của các đối tượng sẽ giúp các em tránh được những nhầm lẫn đáng
tiếc, ảnh hương đến chất lượng bài viết của các em.
2. Tăng cường củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh:
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần liên hệ những nội dung kiến thức có
liên quan đến các chủ đề học tập trong các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu với
phân môn Tập làm văn, để cung cấp thêm vốn hiểu biết, vốn từ ngữ về sự vật, hiện
tượng xoay quanh các chủ đề để học sinh có kiến thức, không bỡ ngỡ khi gặp những đề
bài mới chưa được luyện tập trên lớp. Giúp học sinh có hiểu biết về đề tài, vận dụng kỹ
năng thực hành để bài viết đạt kết quả.
Ví du:
Khi học về chủ đề “ Ông bà“ “Cha mẹ”, “Anh em” [ từ tuần 10 đến tuần 16], với
rất nhiều bài đọc thắm đượm tình cảm thương yêu trong gia đình, cùng với những tiết học
phân môn Luyện từ và câu cung cấp, mơ rộng vốn từ ngữ cho HS, ngoài việc giúp HS
hiểu rõ và nắm chắc người thân của mình là những ai, ngoài việc khai thác và giáo dục
tình cảm cho HS thông qua các nhân vật trong bài Tập đọc, nhấn mạnh cái hay, cái đẹp
của nội dung bài, hướng cho HS liên hệ đến bản thân, gia đình, người thân của mình, tôi
còn cung cấp thêm từ ngữ, hướng dẫn các em hệ thống lại, lựa chọn, ghi nhớ các từ ngữ
phù hợp với đề tài [ ông bà, cha mẹ, anh em ] để chuẩn bị cho bài làm văn sắp tới [ viết
về người thân ], tôi luôn nói với các em sự cần thiết phải học thuộc và lựa chọn những từ
ngữ đã học để các em vận dụng vào bài tập làm văn, khơi gợi và kích thích tinh thần học
tập của các em.
3. Hướng dẫn học sinh hình thành đoạn văn trên cơ sở các câu hỏi gợi y:
19
Các bước hình thành:
- Hướng dẫn học sinh làm miệng, trả lời miệng từng câu hỏi. Gợi ý cho học sinh
trả lời bằng nhiều ý kiến khác nhau.
-Nhận xét, sửa chữa những câu trả lời chưa đúng ; cung cấp và gợi ý để các em có
thể chọn từ đồng nghĩa thay thế cho từ cũ, có thể hướng dẫn mẫu các câu văn có hình ảnh
nhân hóa hoặc so sánh để bài văn sinh động hơn [ khuyến khích học sinh khá giỏi vận
dụng, không bắt buộc tất cả các đối tượng học sinh thực hiện vì đây là phần kiến thức
chưa học, giáo viên hướng dẫn mẫu và cung cấp các thành ngữ so sánh , cách nhân hóa
nhưng không đưa những thuật ngữ này ra với đối tượng học sinh lớp 2 ].
- Hướng dẫn học sinh sắp xếp các câu trả lời đó theo một trật tự hợp lý để hoàn
chỉnh bài làm miệng.
- Cho một số học sinh làm miệng cả bài. Sau đó hướng dẫn học sinh viết liền
mạch các câu trả lời thành một đoạn văn.
- Giới thiệu những bài văn hay của học sinh ơ năm học trước nhằm kích thích tinh
thần học tập của học sinh.
Ví du: Kể về cô giáo [hoặc thầy giáo] của mình .
a. Cô giáo [hoặc thầy giáo] lớp một của em tên là gì ?
Cô giáo lớp một của em tên là Hà; cô Minh Châu là cô giáo dạy em hồi lớ một…].
b. Tình cảm của cô [thầy giáo] đối với học sinh như thế nào? [Cô rất thương yêu và quan
tâm, chăm sóc chúng em chu đáo; cô luôn luôn chăm lo, săn sóc chúng em từng li, từng
tí…].
20