Mức lương bao nhiêu thì phải đóng thuế tncn năm 2024

Cho tôi hỏi: Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024?- Câu hỏi của anh Kiệt [Bình Dương].

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024?

Tại có quy định về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng [132 triệu đồng/năm];

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, người nộp thuế không có người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 11 triệu đồng/tháng [132 triệu đồng/năm] thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với người nộp thuế có một người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 15,4 triệu đồng/tháng [184,8 triệu đồng/năm] thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với người nộp thuế có hai người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 19,8 triệu đồng/tháng [233,6 triệu đồng/năm] thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tóm lại, người nộp thuế càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024? [Hình từ Internet]

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là khi nào?

Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 có quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như sau:

Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

...

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

  1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
  1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là thời điểm người sử dụng lao động chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động.

Đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy mà người lao động đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm cho người lao động.

Bảng hướng dẫn phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với tiền lương, tiền công?

Tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Theo quy định hiện hành, có 2 loại thu nhập từ tiền lương, tiền công phải đóng thuế, gồm: thu nhập vãng lai [lao động ký hợp đồng dưới 2 tháng và các hợp đồng thời vụ, các khoản hoa hồng, chiết khấu…]; thu nhập thường xuyên [lương, thưởng, các khoản phụ cấp… với lao động ký hợp đồng từ 2 tháng trở lên].

Với khoản thu nhập vãng lai, nếu khoản thu trên 2 triệu đồng hoặc tổng các lần chi trả trong tháng lớn hơn 2 triệu đồng, tiền thuế là mức khấu trừ 10%. Còn với các khoản thu nhập dưới 2 triệu đồng thì không phải khấu trừ.

Với khoản thu nhập thường xuyên, theo quy định hiện hành, cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng [thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo…].

Nếu có người phụ thuộc, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Dưới đây là một số mức thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân:

Số người phụ thuộcThu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/thángTổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm Không có > 11 triệu đồng > 132 triệu đồng 1 người phụ thuộc > 15,4 triệu đồng > 184,8 triệu đồng 2 người phụ thuộc > 19,8 triệu đồng > 237,6 triệu đồng 3 người phụ thuộc > 24,2 triệu đồng > 290,4 triệu đồng 4 người phụ thuộc > 28,6 triệu đồng > 343,2 triệu đồng

Theo quy định hiện hành, biểu thuế lũy tiến từng phần với người làm công ăn lương gồm 7 bậc, với các mức thuế suất từ 5% đến 35%.

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng [đơn vị: triệu đồng] Thuế suất [%] 1 Đến 5 5% 2 Trên 5 đến 10 10% 3 Trên 10 đến 18 15% 4 Trên 18 đến 32 20% 5 Trên 32 đến 52 25% 6 Trên 52 đến 80 30% 7 Trên 80 35%

Giả sử, tiền lương một công nhân nhận được hàng tháng là T, ta có cách tính thuế thu nhập cá nhân hàng tháng phải nộp như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế/tháng [đơn vị: triệu đồng]

Số thuế phải nộp [triệu đồng]

1 Đến 5 5% x T 2 Trên 5 đến 10 10% x T - 0,25 3 Trên 10 đến 18 15% x T - 0,75 4 Trên 18 đến 32 20% x T - 1,65 5 Trên 32 đến 52 25% x T - 3,25 6 Trên 52 đến 80 30% x T - 5,85 7 Trên 80 35% x T - 9,85

Biểu thuế lũy tiến từng phần với người làm công ăn lương gồm 7 bậc, với các mức thuế suất từ 5-35% [Ảnh minh họa: Tiến Tuấn].

Tiền thưởng Tết có phải đóng thuế?

Thu nhập từ lương kinh doanh, lương sản phẩm của năm [hay còn gọi là thưởng Tết], theo quy định, là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế với thưởng Tết này cũng được dựa trên biểu lũy tiến từng phần với người làm công ăn lương gồm 7 bậc với các mức thuế suất từ 5% đến 35%.

Thực tế, số tiền thưởng Tết càng lớn thì mức thuế suất mà người lao động phải nộp càng cao, thậm chí lên tới hơn 1/3 giá trị tiền thưởng.

Lấy ví dụ, với số tiền thưởng Tết lần lượt từ 10 đến 500 triệu đồng, số thuế phải nộp sẽ như sau:

Tiền thưởng Tết trước thuế [triệu đồng]

Tiền thuế phải nộp [triệu đồng] 10 0,75 50 9,25 100 25,15 200 60,15 300 95,15 500 165,15

Thực tế, tại một số doanh nghiệp, khi nhận tiền thưởng Tết và thông báo chi tiết của kế toán hoặc nhân sự, người lao động sẽ thấy số thuế bị trừ có thể ít hơn quy định.

Ví dụ, với một người được nhận thưởng Tết 300 triệu đồng, nhưng thay vì bị trừ 95,15 triệu đồng thì bộ phận kế toán có thể chỉ trừ ngay 40 triệu đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là mức thuế thu nhập tạm tính được phân bổ để trừ theo tháng, không phải số thuế phải nộp từ tiền thưởng Tết.

Phải đến kỳ quyết toán sau Tết, người lao động mới biết chính xác số tiền thuế cần phải nộp. Cũng bởi cách tính này, không ít trường hợp khi nhận thưởng Tết của năm sau bị truy thu tiền thuế do khoản thuế thu nhập từ thưởng Tết năm trước chưa được tính đủ.

Mức lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2023?

Theo quy định, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng trong năm 2023.

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân 2024?

Như vậy, người nộp thuế không có người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 11 triệu đồng/tháng [132 triệu đồng/năm] thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, hiện nay đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng [132 triệu đồng/ năm] thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc thì mức lương phải trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

Khi nào được hoàn thuế TNCN 2023?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các trường hợp được hoàn thuế TNCN 2023 gồm: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chủ Đề