Nâng cao chất lượng dạy học Tin học

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 [Kì 2 - 2/2020], tr 55-59 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC Lê Văn Sơn - Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn Ngày nhận bài: 02/11/2019; ngày chỉnh sửa: 27/11/2019; ngày duyệt đăng: 17/12/2019. Abstract: The Ethnic Minority Preparatory School belongs to a system of specialized schools, which is responsible for supplementing and raising the educational level for ethnic minority students who have graduated from high schools and failed the university entrance exam. Improving the quality of learning for students and ethnic minorities is the responsibility of the Education and Training sector in general and of Ethnic Preparatory Schools in particular. The article proposes a number of measures to improve the quality of teaching Informatics to develop competency of using information technology and communication for students at The Ethnic Minority Preparatory School. Keywords: Student, Ethnic Minority Preparatory School, ICT. 1. Mở đầu Bài viết đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng Thế kỉ XXI, con người đã và đang bước vào kỉ nguyên dạy học môn Tin học nhằm phát triển năng lực sử dụng của công nghệ thông tin và truyền thông [ICT] cùng với ICT cho HS các trường DBĐH dân tộc. nền kinh tế tri thức trong xu thế toàn cầu hóa. Nền tảng 2. Nội dung nghiên cứu quan trọng để vững bước vào kỉ nguyên thông tin, tiếp cận 2.1. Môn Tin học và yêu cầu phát triển năng lực sử với nền kinh tế tri thức là lĩnh hội được kiến thức môn Tin dụng công nghệ thông tin, truyền thông cho học sinh học. Môn học này có những đặc thù riêng, liên quan trực dự bị đại học tiếp đến việc sử dụng máy tính, cách suy luận để giải quyết 2.1.1. Nội dung môn Tin học trong chương trình bồi vấn đề theo quy trình công nghệ, với đặc trưng là học lí dưỡng học sinh dự bị đại học thuyết phải đi đôi với thực hành. Chương trình phổ thông Theo Thông tư số 48/2012/TT-BGDĐT, ngày môn Tin học nêu rõ: “Giáo dục tin học đóng vai trò chủ 11/12/2012 của Bộ GD-ĐT về việc ban hành đề cương đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh [HS] khả năng tìm chi tiết 11 môn học DBĐH [2]: Mục tiêu môn Tin học kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại nhằm hệ thống hóa kiến thức Tin học cơ bản đã được Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hóa. Tin học ở chương trình trung học phổ hiện nay, có chọn lọc học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và và chỉnh sửa phù hợp với trình độ, đối tượng HS hành động của con người, là công cụ hiệu quả, hỗ trợ, DBĐH, đồng thời tiếp cận được những kiến thức Tin chuyển việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học giúp học đại cương ở các trường đại học, cao đẳng. Cụ thể, HS thích ứng và hòa nhập được với xã hội hiện đại, hình chương trình tập trung vào các phần kiến thức cơ bản thành và phát triển cho các em năng lực tin học để học tập, nhất như: nhập môn Tin học, hệ điều hành, hệ soạn thảo làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào văn bản, thuật toán và ngôn ngữ lập trình, bảng tính điện sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1]. tử, mạng máy tính và internet, giúp HS có thể phát triển Các trường dự bị đại học [DBĐH] dân tộc thuộc hệ khả năng tự học, tư duy sáng tạo, tăng cường kĩ năng thống các trường chuyên biệt, có nhiệm vụ bổ túc, nâng tin học, kĩ năng tìm kiếm thông tin trên internet để phục cao trình độ văn hóa cho HS người dân tộc thiểu số đã tốt vụ quá trình học tập và cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện nghiệp trung học phổ thông thi trượt đại học vào học. cho HS có thói quen suy nghĩ, làm việc khoa học và Việc nâng cao chất lượng học tập cho HS con em đồng chính xác. Nội dung chương trình Tin học DBĐH được bào các dân tộc thiểu số là trách nhiệm của ngành GD- thiết kế như sau: ĐT nói chung và ở các trường DBĐH dân tộc nói riêng. Trên cơ sở khung chương trình của Thông tư số Vì thế, thời gian qua, bên cạnh phương pháp dạy học 48/2012/TT-BGDĐT, ngày 11/12/2012 của Bộ GD-ĐT, truyền thống, các trường DBĐH dân tộc đã không ngừng tiếp cận chương trình sách giáo khoa và yêu cầu dạy học đổi mới phương pháp giảng dạy với sự hỗ trợ của công môn Tin học hiện nay, các trường DBĐH chủ động lựa nghệ thông tin nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả và chất chọn, xây dựng các chủ đề dạy học. Ngoài các chủ đề tự lượng bồi dưỡng HS DBĐH, đáp ứng nhu cầu đào tạo chọn của mỗi trường, nội dung môn Tin học trong nguồn cán bộ cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. chương trình bồi dưỡng DBĐH gồm 5 chủ đề chính sau: 55 Email:
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 [Kì 2 - 2/2020], tr 55-59 Số tiết Ghi STT Nội dung kiến thức Lí Thực chú Tổng Bài tập thuyết hành Chương I: Một số khái niệm cơ bản của Tin học 1 6 4 1 1 và máy tính điện tử 2 Chương II: Hệ điều hành 8 3 4 1 Chương III: Soạn thảo văn bản 3 28 12 16 0 [MS Word hoặc Open Office Write] 4 Chương IV: Mạng máy tính 10 4 6 0 Bảng tính điện tử 5 Chương V [MS Excel hoặc Open Office 32 16 16 0 Calc ] - Chủ đề 1: Làm quen với máy tính. - Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các - Chủ đề 2: Soạn thảo văn bản với Word. nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống - Chủ đề 3: Mạng máy tính và Internet. ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập - Chủ đề 4: Bảng tính điện tử Excel. thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu - Chủ đề 5: Phần mềm Microsoft PowerPoint. vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. Nhìn chung, chương trình môn Tin học tại các trường - Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm DBĐH dân tộc đã đáp ứng cơ bản yêu cầu học tập của vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm HS, phù hợp với năng lực người học và điều kiện thực kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự tiễn của mỗi nhà trường. phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ 2.1.2. Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông và truyền thông cho học sinh dự bị đại học tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ trong học tập và cuộc sống. Công nghệ thông tin và truyền thông được hiểu là một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công Như vậy, năng lực sử dụng ICT được hiểu là “năng lực nghệ, được sử dụng để giao tiếp, phổ biến, lưu trữ và nhận biết, làm chủ và khai thác công cụ ICT trong việc tìm quản lí thông tin. Trong Luật Công nghệ thông tin 2006, kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thông tin; hình thành thuật ngữ “Công nghệ thông tin” được hiểu là “tập hợp ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ và hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin, hợp tác tuân theo thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu những quy định thuộc phạm trù đạo đức và xã hội khi sử trữ và trao đổi thông tin số”. Cách hiểu này cũng tương dụng chúng” [4; tr 35]. tự như định nghĩa ICT ở trên. Sự cần thiết của việc phát triển năng lực sử dụng ICT Theo Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ban hành cho HS phổ thông cũng được khẳng định bởi tổ chức ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở UNESCO thông qua việc đưa năng lực sử dụng ICT là một nước ta trong những năm 90 nêu: “Công nghệ thông tin trong những năng lực thiết yếu của công dân trong thời đại là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện mới cùng với các năng lực truyền thống khác như đọc, và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính viết. Coi năng lực sử dụng ICT là một trong những năng và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có lực chung, cốt lõi là hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú giới cũng như đòi hỏi của thực tiễn xã hội. và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người Môn Tin học giúp HS hình thành và phát triển năng và xã hội”. Khoản 1 điều 4 Luật Công nghệ thông tin lực sử dụng ICT như là một công cụ để mở rộng khả năng năm 2006 cũng giải thích “Công nghệ thông tin là tập tiếp nhận tri thức và sáng tạo trong bối cảnh bùng nổ thông hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ tin, đáp ứng yêu cầu của thời đại số hóa và toàn cầu hóa, thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Năng lực trữ và trao đổi thông tin số” [3; tr 1]. sử dụng ICT là năng lực chung nên cần được hình thành và phát triển thông qua tích hợp, ứng dụng ở tất cả các môn Năng lực sử dụng ICT là một trong 9 năng lực chung, học, trong đó môn Tin học là môn cốt lõi. Môn Tin học được nhấn mạnh trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc giúp HS phát triển 5 năng lực cơ bản sau: 1] Năng lực sử gia. Năng lực sử dụng ICT được mô tả bao gồm: 56
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 [Kì 2 - 2/2020], tr 55-59 dụng, khai thác, quản lí; 2] Năng lực nhận biết, ứng xử có Tin học ở trường DBĐH, nhiều HS tiếp thu kiến thức văn hóa và an toàn; 3] Năng lực phát hiện và giải quyết chậm, chưa biết cách tự ghi bài, khả năng tư duy và tương vấn đề; 4] Năng lực tự học; 5] Năng lực chia sẻ, hợp tác tác trong học tập chưa cao. trong cộng đồng nhà trường và xã hội. - Do thuộc loại hình trường chuyên biệt, thời gian qua, 2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong dạy học môn Tin giáo viên [GV] môn Tin học các trường DBĐH dân tộc học ở các trường dự bị đại học dân tộc chưa được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về đổi 2.2.1. Những thuận lợi mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới hoạt động Trong quá trình dạy học môn Tin học ở các trường kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Tin học do Bộ GD- DBĐH dân tộc có những thuận lợi sau: ĐT tổ chức. - Môn Tin học đã được đưa vào chương trình giáo dục 2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn phổ thông và được quan tâm đúng mức theo chương trình Tin học nhằm phát triển năng lực sử dụng ICT cho học giáo dục phổ thông tổng thể cấp tiểu học. Môn Tin học là sinh các trường dự bị đại học dân tộc môn học tự chọn của HS lớp 3, 4, 5 và là môn học bắt buộc 2.3.1. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học môn Tin ở trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đây chính là học nền tảng quan trọng cho HS DBĐH dân tộc học tập tốt Sự phát triển như vũ bão và khả năng vận dụng vào môn Tin học. thực tiễn nhanh chóng của ICT đòi hỏi nội dung chương - Nguồn tài liệu học tập môn Tin học được trang bị trình môn Tin học phải tiếp cận phù hợp với sự thay đổi rộng rãi, nhiều văn bản, sách điện tử, video hướng dẫn cài đó. Trên cơ sở chương trình sách giáo khoa trung học phổ đặt, sử dụng phần cứng, phần mềm được chia sẻ công khai, thông và định hướng phát triển năng lực HS của Bộ GD- miễn phí trên mạng internet. ĐT, các trường DBĐH dân tộc cần chủ động, linh hoạt đổi mới nội dung dạy học môn Tin học, đáp ứng yêu cầu học - Được sự quan tâm của Bộ GD-ĐT, cơ sở vật chất, tập của HS và phù hợp với sự phát triển của ICT hiện nay. trang thiết bị về máy tính, máy chiếu, mạng internet, wifi, phần mềm ứng dụng được trang bị đầy đủ, đảm bảo phục Trong đổi mới giáo dục, sự đổi mới nội dung đòi hỏi vụ hoạt động dạy học. phải đổi mới phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học là: “Đổi mới phương pháp giáo dục, - HS DBĐH ở nội trú, sinh hoạt và học tập tại trường đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nên thuận lợi trong quá trình chia sẻ, trao đổi kiến thức khi thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp học môn Tin học. dụng các phương tiện tiên tiến và phương tiện hiện đại vào 2.2.2. Những khó khăn quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, Trong quá trình dạy học môn Tin học ở các trường tự nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học” [5; tr 41]. DBĐH dân tộc có những thuận lợi sau: Xu hướng dạy học ngày nay là đề cao vai trò của HS, - Trình độ ngoại ngữ của HS DBĐH về cơ bản còn hạn “dạy học lấy HS làm trung tâm” và “phát huy tính tích cực chế, dẫn đến khó khăn trong việc sử dụng máy tính và tiếp của HS”, nhấn mạnh vai trò chủ thể của người học. Mục cận, sử dụng các phần mềm ứng dụng. đích của phương pháp dạy học tích cực là phát huy tính - Hoàn cảnh gia đình của nhiều HS tương đối khó chủ động, sáng tạo của người học, khắc phục thói quen thụ khăn, nên ít có cơ hội tiếp cận với những thiết bị điện tử động trong quá trình học tập của HS. “HS được cuốn hút hiện đại như máy tính để bàn, máy tính xách tay, điện thoại vào các hoạt động học tập do GV tổ chức, chỉ đạo, thông thông minh. Việc thực hành trên máy tính gần như chỉ diễn qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ ra tại phòng máy của lớp học. Đây cũng là một trong không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV những khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học sắp đặt” [6; tr 44]. tập môn Tin học và mục tiêu phát triển năng lực sử dụng Để có thể dạy học hiệu quả, GV cần giúp HS nhận thức ICT của HS DBĐH. và cụ thể hóa mục tiêu một cách hợp lí, hiểu và đảm bảo - Sự thay đổi nhanh chóng của thiết bị phần cứng, các thực hiện các nhiệm vụ học tập đề ra. GV cần có khả năng phiên bản phần mềm liên tục cập nhật, thay đổi, sự phát nắm bắt được thông tin ngược, làm chủ các phương pháp triển của internet, các trang mạng xã hội, website dạy học dạy học, sử dụng thành thạo công nghệ; đồng thời là người đòi hỏi người dạy liên tục phải học tập, nâng cao trình độ khơi nguồn sáng tạo và bồi dưỡng tính sáng tạo cho HS. chuyên môn của cá nhân để đáp ứng được yêu cầu đổi mới 2.3.2. Tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động học giáo dục hiện nay. tập của học sinh dự bị đại học - Đối tượng HS là người dân tộc thiểu số, chất lượng Trong phương thức dạy học mới, HS là chủ thể của đầu vào thấp, kĩ năng tiếp cận công nghệ thông tin trước hoạt động dạy học, là chủ thể chiếm lĩnh kiến thức cũng khi vào các trường DBĐH còn hạn chế. Khi học tập môn như rèn luyện kĩ năng, GV giữ vai trò điều khiển và định 57
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 [Kì 2 - 2/2020], tr 55-59 hướng hoạt động của HS. Trong giảng dạy môn Tin học, + Bước 1: Di chuyển con trỏ đến vị trí cần tạo bảng GV cần phát huy tính tích cực học tập của HS thông qua biểu. việc xây dựng hệ thống các câu hỏi từ dễ đến khó, ứng + Bước 2: Cách 1: Nháy chuột vào biểu tượng Table dụng kiến thức bài học vào thực tiễn nhằm lôi cuốn, tạo trên thanh công cụ, xuất hiện khung chứa các ô để chọn số động cơ, hứng thú cho HS trong quá trình tìm tòi, khám hàng và số cột cần sử dụng. phá kiến thức. Cách 2: Chọn Insert/Table xuất hiện hộp thoại Insert Mặt khác, GV cần bồi dưỡng và hình thành cho HS Table. năng lực tự học, tự nghiên cứu. Bởi chỉ khi HS trực tiếp Number of Columns: Nhập số cột cần tạo. tham gia vào quá trình tự học thì các em mới phát huy tối Number of Rows: Nhập số hàng cần tạo. đa tính tích cực, chủ động của mình trong việc chiếm lĩnh Chọn Ok. tri thức. Trong quá trình giảng dạy, GV trình bày nội dung lí Ví dụ: Dạy học nội dung: Giới thiệu về máy tính thuyết các bước tạo lập bảng biểu, đồng thời thực hành cho điện tử. HS quan sát các bước thực hiện. Sau đó, GV yêu cầu HS Mục tiêu dạy học: - Về kiến thức: HS nắm được chức thực hành lại những nội dung vừa học nhằm giúp các em năng các thiết bị của máy tính, máy tính làm việc theo nắm vững lí thuyết về cách tạo bảng biểu và cách thao tác nguyên lí J.Von Neumann; - Về kĩ năng: HS nhận biết nhanh để tạo lập bảng biểu. được các bộ phận của máy tính điện tử, vẽ được sơ đồ cấu 2.3.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đáp trúc máy tính; - Về thái độ: HS có tác phong làm việc khoa ứng yêu cầu dạy học môn Tin học học. Nhà trường cần đầu tư nguồn lực tài chính cho hoạt GV chia lớp thành 05 nhóm, phân công nhiệm vụ cụ động dạy học môn Tin học, mua sắm trang thiết bị, xây thể của từng nhóm với yêu cầu: Kể tên, nêu chức năng của dựng cơ sở vật chất, tăng cường đầu tư các thiết bị dạy học các thiết bị, hình ảnh minh họa. Thời gian chuẩn bị trong15 hiện đại như máy ghi âm, máy thu phát hình, máy ảnh, phút về các nội dung sau: máy chiếu qua đầu, máy chiếu phim dương bản, máy chiếu Nhóm 1: Thiết bị vào [Input]. đa phương tiện, đầu tư phòng máy vi tính, kết nối mạng Nhóm 2: Bộ xử lí trung tâm [CPU]. internet tốc độ cao, bản quyền phần mềm,... đảm bảo phục Nhóm 3: Bộ nhớ ngoài [Secondary memory]. vụ cho hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập Nhóm 4: Bộ nhớ trong [Main memory]. của HS đối với môn Tin học. Nhóm 5: Thiết bị ra [Output]. 2.3.5. Lấy điểm môn Tin học là thành phần của điểm tổng kết làm điều kiện xét phân bổ học sinh dự bị đại học vào Sau đó, đại diện các nhóm trình bày, minh họa bằng các cơ sở giáo dục đại học hình ảnh; các nhóm còn lại đánh giá, bổ sung những nội Theo Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày dung còn thiếu. Từ đó, GV rút ra kết luận để HS hiểu rõ 30/12/2016, điểm môn Tin học không nằm trong thành được cấu tạo, nguyên lí hoạt động của máy tính. phần điểm tổng kết để xét phân bổ vào học ở các cơ sở 2.3.3. Kết hợp giữa lí thuyết với thực hành trong dạy học giáo dục đại học, chỉ xét đến điểm tổng kết môn Tin học môn Tin học và Ngoại ngữ khi các tiêu chí của HS bằng nhau. Do đó, Việc kết hợp giữa lí thuyết và thực hành là xu hướng tất môn Tin học được coi là môn điều kiện trong quá trình học yếu của nền giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân tập tại trường DBĐH dân tộc. Tuy nhiên, để hình thành và lực hiện nay. Môn Tin học có hai phần: lí thuyết và thực phát triển được năng lực tin học - một năng lực cốt lõi, cơ hành. Nếu chỉ học lí thuyết, HS sẽ không tiếp thu được hết bản, thiết yếu của người học thì môn Tin học được coi là kiến thức và nhanh quên, dẫn đến kém hiệu quả trong các yếu tố quyết định. Do vậy, các trường DBĐH dân tộc cần tiết dạy thực hành. Việc giảng dạy lí thuyết kết hợp với thực đưa điểm môn Tin học trong chương trình bồi dưỡng HS hành môn Tin học, vừa giúp HS có thể nắm vững lí thuyết, DBĐH vào thành phần điểm tổng kết để xét phân bổ HS vừa thao tác được ngay những nội dung và yêu cầu của bài nhằm thúc đẩy động cơ học tập của HS đối với môn Tin học. Do vậy, kết hợp giảng dạy lí thuyết và thực hành là yếu học, từ đó nâng cao chất dạy học môn Tin học ở các trường tố cần thiết trong dạy học môn Tin học. DBĐH dân tộc. Ví dụ: Dạy học nội dung Bảng biểu. 2.3.6. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học - Mục tiêu dạy học: + Mục tiêu về lí thuyết: Giới thiệu môn Tin học cho HS biết cách tạo bảng biểu; + Mục tiêu về thực hành: Theo Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày HS tạo được bảng biểu. 30/12/2016 của Bộ GD-ĐT, môn Tin học có hai lần - Nội dung dạy học, gồm 02 bước: kiểm tra định kì. Hình thức kiểm tra thông qua thực 58
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 [Kì 2 - 2/2020], tr 55-59 hành trên máy tính. Tuy nhiên, trong quá trình giảng Thông qua bài kiểm tra, GV có thể đánh giá được mức dạy môn Tin học, GV cần kết hợp “đánh giá quá trình” độ tiếp thu kiến thức về bảng tính và kĩ năng thực hành của với “đánh giá kết quả cuối cùng”. Cụ thể, ngoài 2 lần HS: Nhập dữ liệu, thực hiện các thao tác cơ bản đối với kiểm tra, đánh giá được quy định theo Thông tư, GV bảng tính, sử dụng hàm mẫu trong Excel. Từ kết quả kiểm cần xây dựng những bài kiểm tra nhỏ, hướng dẫn HS tra, đánh giá, GV phân loại HS, điều chỉnh phương pháp chuẩn bị các dạng bài tập thực trong quá trình dạy học. giảng dạy cho phù hợp với đối tượng người học. Môn Tin học chú trọng đánh giá năng lực, kĩ năng của 3. Kết luận HS dựa trên kết quả hoạt động, sản phẩm thông qua các Đào tạo cán bộ cho khu vực miền núi là nhiệm vụ phương pháp, kĩ thuật như sử dụng rubric; quan sát; các chính trị mang tầm chiến lược của Đảng, Nhà nước và bài thi trắc nghiệm và tự luận; phối hợp đánh giá trong ngành giáo dục, là yếu tố quyết định đến phát triển KT- quá trình học với đánh giá tổng kết. Cách thức đánh giá XH của đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi hiện nay. này cần được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm Việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở các giúp GV nắm bắt kịp thời khả năng tiếp thu kiến thức trường DBĐH dân tộc là một nhân tố quan trọng, góp phần và kĩ năng thực hành của HS sau mỗi giờ học. Từ đó, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ cho khu vực miền núi, có sự động viên, khuyến khích đối với những HS khá vùng dân tộc. Trong bối cảnh khoa học công nghệ thông giỏi, nâng cao tinh thần, ý thức học tập cho các em. tin và truyền thông đang làm thay đổi căn bản nội dung, Ví dụ: Trong dạy học chủ đề: Bảng tính điện tử Excel, phương thức và hiệu quả lao động trong các lĩnh vực của GV đưa ra bảng tính: đời sống xã hội, thì việc trang bị cho HS kiến thức, giúp các em phát triển năng lực sử dụng ICT trong dạy học môn Tin học là một đòi hỏi tất yếu, khách quan. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT [2018]. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học [ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT]. [2] Bộ GD-ĐT [2012]. Thông tư số 48/2012/TT- - Đối với giờ dạy lí thuyết: GV ra câu hỏi trắc nghiệm BGDĐT ngày 11/12/2012 về việc ban hành đề để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức về các hàm thống kê cương chi tiết 11 môn học dự bị đại học. của HS như sau: [3] Quốc hội [2006]. Luật Công nghệ thông tin, số Câu 1: Để tính điểm trung bình tại ô H4 nhập hàm: 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006. a] =Average[A4:H4]; b] =Average[D4:G4]; c] =Sum[D4:G4]; d] =Count[D4:G4]. [4] Bộ GD-ĐT [2010]. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học lớp 10. NXB Giáo dục Câu 2: Để tính tổng điểm tại ô D11, nhập hàm: Việt Nam. a] =Sum[D4:D10]; b] Min[D4:D10]; [5] Đảng Cộng sản Việt Nam [1997]. Văn kiện Hội nghị c] =Average[D4:D10]; d] =Max[D4:D10]. lần thứ II BCH/TW khóa VIII. NXB Chính trị Quốc Câu 3: Để tính điểm cao nhất tại ô D12 nhập hàm: gia - Sự thật. a] =Min[D4:D10]; b] =Average[D4:D10]; [6] Đảng Cộng sản Việt Nam [1997]. Văn kiện Hội nghị c] =Max[D4:D10]; d] =Sum[D4:D10]. lần thứ II BCH/TW khóa VIII. NXB Chính trị Quốc - Đối với giờ thực hành: GV yêu cầu HS thực hiện gia - Sự thật. trong 20 phút. [7] Lê Khắc Thành [2008]. Phương pháp dạy học 1] Nhập bảng tính. chuyên ngành môn Tin học. NXB Đại học Sư phạm. 2] Tính điểm trung bình: ĐTB = [Toán + Lí + Hóa + [8] Bộ GD-ĐT [2018]. Chương trình giáo dục phổ Ngoại ngữ]/4. thông - Chương trình tổng thể [Ban hành kèm theo 3] Sử dụng các hàm thống kê để tính tổng điểm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 cột, tìm điểm cao nhất, điểm thấp nhất. của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT]. 59

Video liên quan

Chủ Đề