Nghị định 108 về tinh giản biên chế năm 2023

  -   Thứ năm, 28/07/2022 09:00 [GMT+7]

Bạn đọc Nguyễn Mai Hoa [Hoà Bình] hỏi: Bên cạnh những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế, thì những trường hợp nào chưa xem xét tinh giản biên chế? 

Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế. 

Theo đó:

Điều 7. Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế

1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Việc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản được quy định tại Điều 5 Nghị định 108/2014/NĐ-CP [được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP] như sau:

Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản...

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Được biết, giai đoạn 2021-2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo Kết luận 40 của Bộ Chính trị vừa mới ban hành. 

Bình luận:

Bạn nghĩ gì về nội dung này?

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

Gửi bình luận

Bà Ngọc An hỏi: Tôi là viên chức nữ theo diện tinh giản biên chế, sinh tháng 12.1968. Nếu nghỉ hưu trước tuổi năm 2023, tôi có bị trừ phần trăm lương hưu không?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Trường hợp viên chức nữ sinh tháng 12.1968 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào tháng 8.2025, nếu nghỉ vào năm 2023 sẽ tính là nghỉ hưu trước tuổi.

Theo Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức lương hưu hằng tháng, trong đó có quy định:

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về chính sách tinh giản biên chế, trong đó có chính sách về hưu trước tuổi.

Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP có quy định về chính sách về hưu trước tuổi như sau:

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm... ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a] Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b] Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;

c] Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 [một phần hai] tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu.

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm...

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Theo đó, khi những đối tượng được xem xét tinh giản biên chế thì những trường hợp được quy định nêu trên sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Trường hợp của bà nếu thuộc đối tượng được xem xét tinh giản biên chế theo Nghị định 108, Nghị định 143, theo chính sách nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc những trường hợp trên thì sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

Chủ Đề