Nghị định hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay cấp SỔ ĐỎ là thủ tục để thửa đất có tính pháp lý rõ ràng, công nhận một cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp được “quyền sử dụng đất” bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo điều 105 luật đất đai 2013. Do đó, trình tự, điều kiện cấp lầu đầu được tiến hành như thế nào đúng luật để hạn chế tranh chấp đất đai thì qua bài viết này, Công ty Luật Long Phan PMT sẽ giúp quý khách hàng nắm rõ những yêu cầu cơ bản nhất.

Cơ quan được yêu cầu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

>>Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

Quy định pháp luật về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [hay còn được gọi là Sổ đỏ, sổ đất]:

  • Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
  • Là căn cứ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của người có quyền sử dụng đất, có thể dùng Giấy chứng nhận như là căn cứ để giải quyết tranh chấp [nếu có], là căn cứ để được bồi thường thiệt hại về đất,…

>>> Xem thêm: Tư vấn xử lý khi đất của mình khi bị cấp sổ cho người

Sổ đất – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đấtcấp sổ đất phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018, Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.
  • Đất không có giấy tờ quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.
  • Đất lấn, chiếm, được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Tại thời điểm cấp sổ đất có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp sổ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng [trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng];

  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất [nếu có];
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

>>> Xem thêm: Làm sổ đỏ không có giấy tờ được không?

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và lập biên nhận.

Bước 3: Chủ sở hữu đất cùng chuyên viên của Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc hiện trạng, lập bản đồ địa chính trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.

Bước 4: Nhận kết quả:

  • Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn nhận kết quả không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.
  • Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

>>> Xem thêm: Trình tự thủ tục xin cấp sổ đỏ khi mua bán đất bằng giấy viết tay

Nghĩa vụ tài chính mà người đăng ký cần phải thực hiện

Người sử dụng đất khi có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải nộp một khoản tiền theo quy định bao gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền sử dụng đất [nếu có]

  • Lệ phí trước bạ: Khi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đóng lệ phí trước bạ. Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính bằng công thức:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ [x] Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %

[x] là diện tích đất yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Còn giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong Bảng giá đất.

  • Lệ phí cấp sổ: Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp sổ đỏ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy vào diện tích đất sử dụng, đối tượng và điều kiện của từng địa phương mà lệ phí cấp sổ sẽ khác nhau.
  • Tiền sử dụng đất: Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

>>> Xem thêm: Mẫu tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì căn cứ tính tiền sử dụng đất gồm: diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất tính thu tiền sử dụng đất [được UBND cấp tỉnh quy định trong Bảng giá đất]. Tuy nhiên, ngoài những khoản tiền này, người sử dụng đất phải nộp một số khoản tiền khác như: phí đo đạc, thẩm định…

Trên đây là bài viết tư vấn về Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp quý khách hàng có nhu cầu hỗ trợ gửi tài liệu, yêu cầu hoặc đặt lịch luật sư giải quyết vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: hoặc

Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu [ảnh minh họa]

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, bao gồm:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng [trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng];

- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2004 theo Mẫu số 08a/ĐK và 08b/ĐK;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất [nếu có];

- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

- Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.

- Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai [Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai].

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. 

- Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trả kết quả

Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.

- Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

Như Mai

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề