Ở Đại Việt từ thế kỉ XVI -- XVIII xuất hiện nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng như

Thống kê các thành tựu khoa học – kĩ thuật các thế kỉ XVI – XVIII. Nhận xét về ưu điểm và hạn chế của nó.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII

- Thống kê

     + Sử học: Bên cạnh các bộ sử nhà nước còn có các bộ sử tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục,...

     + Địa lý: tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư,..

     + Quân sự: tập Hổ trướng khu cơ,...

     + Triết học: bộ sách của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác,...

     + Kĩ thuật: đúc súng đại bác, đóng thuyền chiến...

- Nhận xét

     + Ưu điểm: Những thành tựu khoa học đã diễn ra trên nhiều lĩnh vực hơn các thế kỉ trước, có nhiều tác phẩm có giá trị.

     + Hạn chế: Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời đã làm cho khoa học tự nhiên không có điều kiện phát triển. Trong lĩnh vực kĩ thuật, việc ứng dụng những thành tựu từ bên ngoài cũng chủ yếu dừng lại ở việc chế tạo thử chứ chưa phát triển.

Xem tiếp...

Lập bảng thống kê các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII. Nhận xét về đời sống văn hóa của nhân dân ta thời đó.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII
Loại hình nghệ thuậtThành tựu
Kiến trúc, điêu khắcNhiều công trình có giá trị: Các vị La Hán ở chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Phật,...
Nghệ thuật dân gianTrên các vì, kèo ở những ngôi đình, nghệ nhân đã khắc những cảnh sinh hoạt thường ngày như cày, bừa, đấu vật,...
Nghệ thuật sân khấuNhiều phường tuồng, chèo,...Các làn điệu dân ca mang tính địa phương như hò, vè, si, quan họ,...

Nhận xét

- Phản ánh đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân ta phong phú và đa dạng.

- Thể hiện tính địa phương đậm nét.

Xem tiếp...

Phân tích đặc điểm và ý nghĩa của văn học Việt Nam ở các thế kỉ XVI –XVIII.

Chi tiết Chuyên mục: Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII

- Đặc điểm:

+ Từ thế kỉ XVI – XVII, cùng với sự suy thoái của Nho giáo, văn học chữ Hán đã mất dần vị thế vốn có của nó.

+ Văn học chữ Nôm xuất hiện và ngày càng phát triển với nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ,..

+ Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học dân gian nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười,...

- Ý nghĩa

+ Thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt.

+ Chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân ta được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú và đa dạng.

Xem tiếp...

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Lịch Sử 10 Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Trả lời:

Những tôn giáo ở nước ta lúc bấy giờ bao gồm:

    • Đạo giáo

    • Phật giáo

    • Nho giáo

    • Thiên chúa giáo

Trả lời:

Những nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam là:

– Các tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp được phát huy, tôn trọng như thờ cúng tổ tiên, tôn thờ những người có công với làng với nước, nhất là những người có công lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

– Bên cạnh chùa chiền, các nhà thờ đạo, những đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi.

Trả lời:

– Giáo dục ở các thế kỷ XVII – XVIII không chú trọng đến các môn khoa học tự nhiên mà nặng về các tư tưởng Nho gia, một lối học “hư văn”, nặng về giáo điều học để đi thi làm quan.

– Không học hỏi, tiếp thu được những thành quả của khoa học kĩ thuật trên thế giới để áp dụng vào sản xuất.

⇒ Làm cho nền kinh tế nước ta vẫn là một nền nông nghiệp lạc hậu.

Trả lời:

– Điểm mới:

    • Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.

    • Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..

    • Văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian… mang đậm tính dân tộc và dân gian.

    • Thế kỷ XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

⇒ Văn học chữ Nôm ra đời và sự phát triển của văn học dân gian thể hiện được tinh thần dân tộc, nhân dân ta muốn sáng tác thơ văn bằng chính chữ viết của dân tộc mình thoát li khỏi chữ Hán.

Trả lời:

Dựa vào những nhiểu biết của em về địa phương mình để trả lời câu hỏi trên.

Trả lời:

Sự phong phú của nghệ thuật Việt Nam ở các thế kỷ XVI – XVIII:

– Kiến trúc – điêu khắc: các công trình tiêu biểu như các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay…

– Nghệ thuật dân gian:hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương.

– Nghệ thuật sân khấu: quan họ, hát giặm, hò, vè, lý, si, lượn…

Trả lời:

Số công trình khoa học tăng lên:

– Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

– Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

– Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.

– Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.

– Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác .

– Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.

Trả lời:

– Đặc điểm:

    • Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.

    • Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..

    • Văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian… mang đậm tính dân tộc và dân gian.

    • Thế kỷ XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

⇒ Ý nghĩa: Văn học chữ Nôm ra đời và sự phát triển của văn học dân gian thể hiện được tinh thần dân tộc, nhân dân ta muốn sáng tác thơ văn bằng chính chữ viết của dân tộc mình thoát li khỏi chữ Hán

Trả lời:

Loại hình nghệ thuật Thành tựu
Kiến trúc, điêu khắc Nhiều công trình có giá trị: Các vị La Hán ở chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Phật,…
Nghệ thuật dân gian Trên các vì, kèo ở những ngôi đình, nghệ nhân đã khắc những cảnh sinh hoạt thường ngày như cày, bừa, đấu vật,…
Nghệ thuật sân khấu Nhiều phường tuồng, chèo,…Các làn điệu dân ca mang tính địa phương như hò, vè, si, quan họ,…

Nhận xét:

⇒ Các loại hình nghệ thuật phong phú đa dạng và đạt được nhiều thành tựu.

⇒ Thể hiện đời sống vật chất và đời sống tinh thần có nhiều bước phát triển quan trọng, nhân dân sống vui vẻ hạnh phúc. Thể hiện tính địa phương đậm nét.

Trả lời:

* Thành tựu khoa học – kĩ thuật các thế kỉ XVI-XVIII:

– Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

– Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

– Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.

– Triết học có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.

– Y học có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác .

– Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.

* Ưu điểm và hạn chế:

– Về khoa học: đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển.

– Về kĩ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời.

Những nhà thơ Nôm nổi tiếng từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII bao gồm

A. Trương Hán Siêu, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ.

B. Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Bỉnh Khiêm.

C. Trần Nhân Tông, Hàn Thuyên, Đào Duy Từ.

D. Đào Duy Từ, Trần Quang Khải, Trương Hán Siêu.

Hướng dẫn

Từ thế kỉ XVI đến XVII, xuất hiện nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ, ….
Đáp án cần chọn là: B

Chữ Nôm ra đời thể hiện ý thức dân tộc cao

Đề bài

Thơ Nôm xuất hiện ngày càng nhiều đã có ý nghĩa như thế nào đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào sgk trang 114 để nhận xét, đánh giá. 

Lời giải chi tiết

- Chữ Nôm ra đời sớm [khoảng thế kỉ X - XI] do người Việt sáng tạo từ chữ Hán của người Trung Quốc, chữ Nôm ra đời thể hiện ý thức dân tộc cao. Những thế kỉ XIII - XIV về sau, cùng với sự trưởng thành và phát triển của dân tộc, của giáo dục, khoa cử, ngày càng có nhiều nho sĩ, trí thức, quan lại sáng tác thơ Nôm.

=> Bởi vậy, hiện tượng Thơ Nôm xuất hiện ngày càng nhiều đã có ý nghĩa:

+ Khẳng định người Việt có chữ viết, ngôn ngữ riêng của mình, thể hiện ý thức tự lập, tự cường của dân tộc.

+ Làm cho tiếng Việt thêm trong sáng, nền văn học dân tộc ngày càng phát triển.

+ Các bài thơ Nôm thường viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công của xã hội, nhiều nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,... đã để lại nhiều tác phẩm thơ Nôm có giá trị đến tận ngày nay. Đóng góp lớn vào nền văn học, văn hóa dân tộc.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 7 - Xem ngay

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề