So sánh ji you và you you

Trong tiếng Nhật, không phải Kanji sẽ mang đến cho các bạn những nỗi sợ đâu. Thứ mang đến nhiều sự nhẫm lẫn trong cấu trúc tiếng Nhật đó chính là ngữ pháp. Các ngữ pháp có cách phát âm gần giống nhau sẽ có những sự nhầm lẫn, và nhiều tình huống giở khóc, giở cười cũng phát sinh từ đây. Vì thế hôm nay Shizen sẽ giải thích cho các bạn hai ngữ pháp mà các bạn hay nhầm nhất nhé. Đó chính là cách phân biệt そう và よう.

Trong ngữ pháp tiếng Nhật そう [sou], có 2 cách dùng là そう [sou] nhận xét và そう [sou] “Nghe nói là”. Bên cạnh đó, trong 6 ngữ pháp よう [you], thì cũng có 1 cách dùng よう [you] để nhận xét.

Cả よう [you] và そう [sou] đều cùng dùng để đưa ra nhận xét từ phía cá nhân về sự vật nào đó. Tuy nhiên nếu không hiểu rõ mà dịch sang nghĩa tiếng Việt ngay thì chắc chắn là bạn sẽ ăn hành đó.

Phân biệt そう [sou] nhận xét và よう [you] nhận xét khi sử dụng với tính từ

Một cách tổng quan, そう [sou] nhận xét từ tiếng Việt tương đương là “Trông có vẻ A”

Còn よう [you] nhận xét, từ tiếng Việt tương đương là “Hình như là A”

Điểm khác biệt giữa そう và よう

そう [sou] nhận xét, nghĩa tiếng Việt tương đương là “Trông có vẻ A”, diễn tả vẻ như là trông được. Nên khi dùng そう [sou] nhận xét ta muốn nói đến sự vật hiện tượng nhìn được bằng mắt. Nhìn và phỏng đoán về tính chất của sự vật chứ chưa trải nghiệm thực tế.

Ví dụ:

Có một miếng bánh đang đặt trên bàn, nhưng chỉ bằng quan sát bạn chưa chạm vào. Bạn nói:

“Cái bánh trông có vẻ cũ”

Sẽ là 古そうです。

Tuy nhiên, sau khi ta ăn cái bánh này xong. Nghĩa là ta đã trải nghiệm cái bánh này. Và thật là cái bánh này đã để ở đây lâu rồi, và nó cũ thật.

Nếu bạn dùng そう [sou] để diễn tả:

古そうです [trông có vẻ bánh cũ]

CÂU NÀY SAI.

Bởi vì cái bánh này chúng ta đã trải nghiệm qua. Đã nhìn, đã chạm, đã ăn. Nên nếu lúc này dùng そう [sou] để đưa ra lời nhận xét là hoàn toàn sai.

Với trường hợp này, nguồn thông tin ta dựa vào để đưa ra nhận xét đến từ các trải nghiệm của giác quan như nghe, nếm, ngửi,… . Ở trường hợp này ta dùng よう nhận xét với nghĩa hình như là.

“Hình như là miếng thịt cũ”

古いようです

CÂU NÀY ĐÚNG.

Tóm lại

  • Khi ta chỉ nhìn một sự vật hiện tượng mà đưa ra nhận xét. Kiểu “Trông thịt mà bắt hình dong”, ta dùng そう [sou].
  • Khi ta đã tiếp cận nó, trải nghiệm nó bằng các giác quan khác: nghe/ngửi/nếm/ chạm, vv, ta dùng よう [you].

Nếu ta chỉ dùng mắt, để đánh giá sự vật hiện tượng [không dùng các giác quan khác như nếm, nghe hoặc ngửi] mà sử dụng よう [you].

Ví dụ như

“Cái bánh này trông ngon quá”

これはおいしいようです X

Sẽ là sai vì vượt quá giới hạn, khi bạn chỉ dùng mắt để đánh giá nhưng lại nói như là mình đã ăn và nếm nó.

Còn nếu ta đã ăn món này rồi, trước mắt không còn bánh để nhìn và đưa ra lời nhận xét nữa mà ta lại nói:

これはおいしそうです X

“Trông có vẻ ngoewan”

Thì đây cũng là 1 câu phản ngữ pháp. Vì bạn đã nếm rồi thì phải xác nhận là ngon hay không chứ không thể phán đoán được nữa.

Lấy thêm ví dụ tương tự:

Cũng cùng nêu lên 1 nhận xét rằng “hình như chả có ai ở nhà”.

Chàng thủy thủ dùng ống nhòm để nhìn vào ngôi nhà trên một hòn đảo nơi cách xa 2km. Và anh ta không thấy ai xuất hiện trước ống nhòm của anh ta. Anh nói:

だれもいなそうです。

Trông có vẻ không có ai ở nhà.

Tuy nhiên nếu chàng thủy thủ này tiến lại ngôi nhà, gõ cửa và lắng nghe âm thanh động tĩnh trong nhà, anh ta sẽ nói:

だれもいないようです。

Hình như ko có ai ở nhà.

Phân biệt そう [sou] nhận xét và よう [you] nhận xét khi sử dụng với động từ

Cách dùng với động từ của そう và よう là hoàn toàn khác nhau.

そう:

V masu + そう = Trông có vẻ sắp ~

よう:

V ru + よう = Hình như là ~

Ý nghĩa của chúng cũng hoàn toàn khác nhau

雨が降りそうです。 Trông có vẻ sắp mưa.

雨が降っているようです。 Hình như là đang mưa

そう nhận xét về cái vẻ sắp mưa của thời tiết, nghĩa là khi nói ra câu ấy thì chưa mưa. Có thể là khi ta nhìn bầu trời đợt nhiên có mây mù kéo tới.

よう nhận xét phán đoán cho việc hình như đang mưa, tức trời đã mưa rồi, nước mưa đang rơi lộp bộp.

よう không dùng để suy đoán sự việc diễn ra tiếp theo của động từ, ví dụ “có vẻ, sắp sửa”. Chỉ có そう mới dùng trong trường hợp có vẻ, suy đoán này thôi.

Ví dụ, Ta không thể nói ra câu:

火事が起こるようです X Sắp sửa hỏa hoạn rồi

Mà là

火事が起こりそうです。

Phân biệt そう [sou] nhận xét và よう [you] nhận xét khi sử dụng với danh từ

Khi sử dụng với danh từ, そう Không thể kết hợp được. Chỉ よう mới có thể kết hợp được với danh từ mà thôi.

Chủ Đề