Gia đình tôi gồm 2 vợ chồng và 1 con nhỏ. Hiện tại tôi có số tiền khoảng 1,2 tỷ đồng và đang phân vân không biết nên chọn mua mẫu xe Hyundai SantaFe phiên bản xăng thường hay mẫu xe Mazda CX-5 bản cao cấp nhất? Rất mong được tu vấn [Xuân Phan].
Trả lời:
Trước hết, Carmudi cảm ơn bạn Xuân Phan đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn cho chúng tôi.
Hyundai Santafe và Mazda Cx-5 hiện đang là hai mẫu xe được khách hàng Việt rất ưu chuộng. Tuy nhiên, hai mẫu xe này lại thuộc hai phân khúc xe khác nhau. SantaFe được xếp ở phân khúc SUV gầm cao 7 chỗ, cạnh tranh trực tiếp với những mẫu xe như Ford Everest hay Toyota Fortuner. Trong khi đó, Mazda CX-5 lại thuộc phân khúc crossover cỡ nhỏ, cạnh tranh với những đối thủ như Honda Cr-v, Mitsubishi Outlander hay Nissan X-trail.
Do định vị ở hai phân khúc khác nhau nên kích thước của hai mẫu xe có sự khác biệt khá rõ ràng. Hyundai SantaFe bệ vệ và to lớn hơn so với Mazda CX-5. Tuy nhiên, ở phiên bản SantaFe xăng thường, nếu so sánh về trang bị nội thất, tiện nghi, khả năng vận hành hay an toàn, mẫu xe của Hyundai đều tỏ ra lép vế hơn so với Mazda CX-5.
Từ những sự khác biệt trên, cùng với việc gia đình bạn chỉ có 2 vợ chồng và 1 con nhỏ, chúng tôi khuyên bạn nên chọn mua Mazda CX-5 phiên bản cao nhất CX-5 AWD 2.5L AT. Thứ nhất, do bạn lần đầu mua xe nên việc lựa chọn một mẫu xe nhỏ gọn sẽ thích hợp hơn, bạn sẽ dễ lái hơn so với những mẫu xe có kích thước lớn.
Thứ hai, CX-5 phiên bản cao cấp được trang bị đầy đủ tính năng hơn, an toàn cũng vượt trội hơn với 6 túi khí so với 2 túi khí của SantaFe bản xăng thường. Điều này phù hợp hơn với việc lựa chọn một mẫu xe phục vụ nhu cầu đi lại của gia đình nhỏ.
Bên canh đó, xét về mức giá bán. Hiện tại, theo giá công bố, SantaFe bản xăng thường có giá 1,1 tỷ đồng, trong khi Mazda CX-5 bản cao cấp chỉ có giá bán 1,07 tỷ đồng. Điều này đồng nghĩa, nếu mua CX-5 bạn sẽ tiết kiệm được một khoản tiền nhất định để có thể sắm thêm phụ kiện hoặc nuôi xe về sau.
Ngoài ra, để bạn có thể nắm rõ hơn về hai mẫu xe này, chúng tôi cũng cung cấp thêm những so sánh thông số cơ bản giữa Hyundai SantaFe bản xăng thường và Mazda CX-5 bản cao cấp. Chúc bạn sớm đưa ra quyết định và chọn được mẫu xe phù hợp.
So sánh giá bán
So sánh giá bán
Hyundai SantaFe 2.4 xăng thường
Mazda CX-5 AWD 2.5L AT
1,1 tỷ đồng
1,07 tỷ đồng
So sánh thiết kế, kích thước
Hyundai SantaFe 2.4 xăng thường
Thông số
Mazda CX-5 AWD 2.5L AT
4.690 x 1.880 x 1.680 mm
Kích thước tổng thể [dài x rộng x cao]
4.540 x 1.840 x 1.670mm
2.700 mm
Chiều dài cơ sở
2.700mm
185 mm
Khoảng sáng gầm xe
210mm
5,45m
Bán kính quay vòng
5.6m
64 lít
Dung tích thùng nhiên liệu
58 lít
235/60/R18
Kích thước lốp
225/55/R19
So sánh trang bị tiện nghi
Hyundai SantaFe 2.4 xăng thường
Thông số
Mazda CX-5 AWD 2.5L AT
Ghế bọc da, ghế lái chỉnh điện, tích hợp chức năng nhớ vị trí, hàng ghế sau có thể gập theo tỷ lệ 60:40
Chi phí lăn bánh khoảng 1,3 tỷ, tôi muốn mua SUV phục vụ gia đình 5 người gồm ba người lớn và hai trẻ nhỏ [Phạm Phong].
Xe sử dụng mỗi ngày chở con đi học khoảng 20-30 km, thỉnh thoảng mới đi chơi xa. Tiêu chí mua xe của tôi là bền, đẹp, nội thất tốt. Ngoài ra, địa bàn tôi sinh sống mùa mưa đường thường hay ngập nước.
Em cũng từng như bác cách đây 2 năm sau khi đi xem và lái thử nhẵn mặt tại các showroom thì xin phép có vài ý kiến như sau: -cx5 full và crv ko nên so với san mà phải là cx8 full, sorento mới so được với san. -cx5 lái ngon, opption nhiều, máy êm và lành nhưng hơi ồn,hay lắc ngang khi chạy tốc độ cao nên người ngồi sau dễ say xe[cx8 ít lắc ngang hơn], thân vỏ mỏng và mắc bệnh moto gương kinh niên. -crv lái ngon nhất, tiết kiệm xăng[máy 1.5], ăn chắc mặc bền nhưng xe ồn,loa thường, dàn lạnh kém, hàng 3 chật chội và honda hơi ngáo giá. -san rộng rãi, đầm chắc,opption ngập ngụa bác cứ nhìn doanh số là hiểu nhưng volang nhẹ chạy tốc độ cao hơi run, treo sau hơi cứng, đèn hơi tối. -Nếu bác lấy san thì nên lấy máy dầu cho khỏe , tiết kiệm nhiệu liệu và dễ thanh khoản khi bán lại. Phần còn lại mời các bác cho ý kiến tiếp.
Mức độ mất giá của các mẫu xe ôtô có mức giá cạnh tranh sát sao trong cùng một phân khúc và mức giá luôn là một trong những yếu tố được người tiêu dùng quan tâm và tìm hiểu trước khi quyết định mua 1 chiếc xe.
Khi lựa chọn một chiếc xe ôtô để sử dụng trong số vô vàn các mẫu xe trong cùng một phân khúc. Ngoài mức giá bán, thiết kế và trang bị nội - ngoại thất thì mức trượt giá hay giữ giá sau khi sử dụng cũng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm.
Đối với các mẫu xe SUV/CUV có cùng mức giá trong khoảng 1 tỉ đồng như Honda CR-V, Mazda CX-8 hay Hyundai SantaFe thì mức trượt giá từ 7-10%. Với mức trượt giá chênh lệch như vậy thì người tiêu dùng có thể cân nhắc lựa chọn mẫu xe nào phù hợp nhất với nhu cầu của bản thân mình.
Mức giá niêm yết tại đại lý không quá chênh lệch
Hiện tại trong 3 mẫu xe bán chạy trong phân khúc SUV/CUV, thì Hyundai SantaFe đang sở hữu mức giá bán niêm yết tại đại lý thấp nhất ở phiên bản Hyundai Santa Fe 2.4L xăng tiêu chuẩn với mức giá là 995 triệu đồng. Giá của 2 mẫu xe còn lại phiên bản thấp nhất là Mazda CX-8 Deluxe và Honda CR-V 1.5 E có chung mức 998 triệu đồng.
Theo đó thì mức giá lăn bánh vào tháng 12.2020 tại Hà Nội của 3 mẫu xe lần lượt là 1.029 triệu đồng đối với Hyundai SantaFe 2.4L máy xăng tiêu chuẩn; 1.035 triệu đồng đối với Honda CR-V và mẫu xe có giá cao nhất là 1.096 triệu đồng với Mazda CX-8 Deluxe.
Bên cạnh đó trong cùng phân khúc SUV thì, Kia Sorento có giá niêm yết từ 1.059 triệu đồng, Mitsubishi Pajero Sport giá bán từ 1.110 triệu đồng; Toyota Fortuner giá bán từ 995 triệu đồng; Ford Everest giá bán từ 999 triệu đồng...
Sau 1 năm sử dụng: Hyundai SantaFe giữ giá nhất
Theo khảo sát, mức giá của cả 3 mẫu xe sau khi sử dụng với thời gian là 1 năm và đang được rao bán lại trên một số chuyên trang mua bán có sự chênh lệch tương đối ở mức vài chục triệu đồng.
Mẫu xe có mức giá rẻ nhất sau 1 năm sử dụng là Honda CR-V bản 1.5E đang được rao bán với mức giá khoảng 920-930 triệu đồng [mức trượt giá khoảng 10,6%]; Hyundai SantaFe có giá bán khoảng 950 triệu đồng [mức trượt giá khoảng 7,6%]; Mazda CX-8 Deluxe có mức giá bán khoảng 980 triệu đồng [mức trượt giá khoảng 10,5%].
Giá cụ thể phụ thuộc những yếu tố về màu sắc, số ki-lô-mét đã lăn bánh và hiện trạng nội - ngoại thất của từng chiếc xe.