So sánh xe nhập khẩu và xe lắp ráp trong nước

Xe lắp ráp – nhập khẩu: Đi rồi lại về

Ngày 20/7, Mitsubishi ra mắt Xpander AT lắp ráp trong nước với giá 630 triệu đồng, không đổi so với bản nhập khẩu. Hôm qua 30/07, Honda công bố CR-V 2020 hàng "nội", thêm trang bị an toàn và giá tăng 15-25 triệu đồng so với bản nhập Thái Lan trước đây.

Cuối 2019, Toyota Fortuner chuyển về lắp ráp tại Việt Nam để chủ động hơn về nguồn cung, sau hơn hai năm nhập khẩu Indonesia. Giá bán các mẫu xe Fortuner lắp ráp trong nước lúc bấy giờ tăng nhẹ so với xe nhập khẩu trước đó, từ 1,033 – 1,354 tỷ đồng...

Xpander lắp ráp có thiết kế, trang bị và giá bán giống hệt bản nhập khẩu

Với một thị trường ô tô mà chính sách liên tục thay đổi như ở Việt Nam, việc các hãng xe thức thời chuyển đổi hình thức phân phối là điều không khó hiểu hiểu.

Năm 2018, sau Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN [ATIGA], thuế nhập khẩu ô tô trong khu vực còn 0%, nhiều hãng xe chuyển sang nhập khẩu từ các nước trong khối để hưởng lợi.

Tuy nhiên cũng trong năm đó, Nghị định 116 về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe, dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô có hiệu lực. Quy định này thắt chặt hoạt động nhập khẩu ô tô vào Việt Nam, làm thay đổi thế trận cạnh tranh giữa ô tô lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu.

Từ đó, nhiều mẫu xe nhập khẩu rơi vào tình trạng khan hàng, không chủ động được nguồn cung.

Khách hàng có thể phải chờ nửa năm để sở hữu một mẫu xe nhập khẩu

Gần đây nhất, chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ cho xe sản xuất và lắp ráp trong nước được áp dụng đến hết năm 2020, mở rộng đường cho nhiều mẫu xe nhập khẩu chuyển sang lắp ráp tại Việt Nam.

Vì sao xe lắp ráp không rẻ hơn xe nhập khẩu?

Hiện nay, ô tô lắp ráp trong nước có giá bán cao hơn xe nhập khẩu một phần bởi chi phí sản xuất ô tô tại Việt Nam cao hơn khoảng 20% so với nước ngoài, theo số liệu của các chuyên gia trong ngành.

Trước đây, xe nhập khẩu từ ASEAN chịu thuế khoảng 30% thì xe lắp ráp trong nước rẻ hơn. Khi thuế nhập khẩu về 0%, ô tô nhập khẩu lại rẻ hơn lắp ráp.

Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay còn nhỏ, lại có tới vài chục thương hiệu xe và mỗi đơn vị lại có hàng chục mẫu. Do đó, mỗi dòng ô tô bán ra có số lượng hạn chế, dẫn đến chi phí sản xuất bị đội lên.

Trong khi đó, quy mô ngành và thị trường xe hơi của Việt Nam bằng khoảng một nửa Malaysia, bằng 1/3 so với Indonesia và còn khoảng cách rất xa so với Thái Lan.

Honda CR-V 2020 được lắp ráp tại Việt Nam có giá cao hơn 15-25 triệu đồng so với phiên bản trước được nhập khẩu từ Thái Lan

Một sản phẩm để tiến tới hạ giá thành cần đạt hiệu quả kinh tế nhờ quy mô sản xuất lớn, đòi hỏi số lượng tiêu thụ cũng phải cao. Một dây chuyền sản xuất ô tô trị giá hàng chục triệu USD cần thời gian để khấu hao vào sản lượng.

Thuế nhập khẩu linh kiện ô tô vào Việt Nam hiện nay khoảng 7-9% cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành xe lắp ráp trong nước. Trong khi đó, tỷ lệ nội địa hóa xe con chỉ đạt 7-10%, thấp hơn nhiều mục tiêu đề ra và cách xa con số trung bình 55-60% của ASEAN.

Thực tế tại Việt Nam, quá trình làm xe chủ yếu là lắp ráp các linh kiện nhập khẩu có sẵn. Do đó, kể cả khi nhập linh kiện về với giá ngang với nước sản xuất, các chi phí vận chuyển, lưu kho,... cũng làm giá thành xe bị đội lên.

Một chuyên gia trong ngành nhận định chi phí nhập toàn bộ linh kiện để lắp một chiếc xe hoàn chỉnh có khi còn cao hơn so với nhập nguyên một chiếc xe. Tuy nhiên các hãng vẫn chọn hình thức này để chủ động về nguồn cung cấp sản phẩm thay vì lệ thuộc.

Các chính sách ưu đãi khiến nhiều hãng xe tính chuyện lắp ráp tại Việt Nam

Việc xe lắp ráp rẻ hơn xe nhập khẩu chỉ đúng ở phân khúc xe sang bởi hầu hết các mẫu này đều nhập khẩu từ ngoài ASEAN. Các ô tô từ châu Âu, Mỹ, Nhật... chịu thuế khoảng 70%, không được ưu đãi 0% như xe nhập khẩu ASEAN.

Một ví dụ là mẫu xe sang Mercedes-Benz GLC 300 4Matic đang được bán với hai phiên bản, trong đó xe nhập khẩu nguyên chiếc cao hơn 160 triệu đồng so với xe lắp ráp trong nước. Thực tế, mức chênh lệch này cũng chỉ khoảng vài % giá trị xe.

Kết quả trước mắt là nhiều mẫu xe có doanh số tốt đã được lắp ráp trong nước. Tuy nhiên, do sản lượng còn yếu, tỉ lệ nội địa hóa chưa cao, các chính sách hay thay đổi nên câu chuyện xe nhập khẩu - lắp ráp hứa hẹn còn thay đổi trong thời gian tới.

Mạnh Linh

Cuộc chiến phân định chất lượng của xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu chưa bao giờ ngã ngũ. Nhiều người bối rối không phân biệt được đâu là xe nhập khẩu, đâu là xe sản xuất/ lắp ráp trong nước. Bài viết dưới đây của Caready sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về 2 dòng xe này.

Xe sản xuất [lắp ráp] trong nước là gì?

Ưu điểm xe sản xuất trong nước

  • Chất lượng ngày càng được chú trọng: nước ta đang đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô. Nhờ nhiều hậu thuẫn, chất lượng của xe lắp ráp trong nước cũng được cải thiện rõ rệt, không hề lép vế nhiều khi đặt cạnh xe nhập khẩu.
  • Giá xe rẻ hơn: Giá của xe lắp ráp trong nước thấp hơn so với dòng xe nhập khẩu vì có lợi thế nguyên vật liệu rẻ. Tùy từng loại xe mà giá có thể thấp hơn từ vài chục triệu đến vài trăm triệu.
  • Bảo hành và bảo dưỡng dễ dàng: Chế độ bảo hành, bảo dưỡng hậu mãi của xe lắp ráp trong nước luôn rộng rãi hơn so với xe nhập khẩu. 

Nhược điểm xe sản xuất trong nước

  • Ít tính năng hiện đại và không có nhiều tùy chọn màu sắc.
  • Màu xe không bền màu
  • Các chi tiết lắp ráp chưa hoàn hảo.
  • Hệ thống khung gầm và các trang bị không được chắc chắn.

Xe nhập khẩu là gì?

Ưu điểm xe nhập khẩu

  • Sản xuất trên theo kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng quốc tế: Các dòng xe này được sản xuất từ các cường quốc đứng đầu ngành công nghiệp ô tô nên sẽ đạt yêu cầu tiêu chuẩn cao. Tất cả các xe đều phải tuân theo quy trình lắp ráp và kiểm tra nghiêm ngặt từ khi bắt đầu đến khi rời khỏi nhà máy xuất ra thị trường.
  • Thiết kế thường rất bắt mắt và thời thượng: Thường các mẫu xe nhập khẩu có thiết kế sang trọng và hiện đại hơn, cũng như có nhiều lựa chọn về màu sắc, kiểu dáng xe.
  • Độ bền cao: Người dùng đánh giá cao độ bền của xe nhập khẩu, ví dụ như màu sơn dù đã qua sử dụng vẫn giữ được màu sắc và độ sáng bóng. 
  • Nội thất rất cao cấp và tiện nghi: Trang thiết bị nội thất hiện đại và tiện nghi hơn là ưu điểm của dòng xe nhập. Thường các xe lắp ráp/ sản xuất trong nước sẽ bị cắt bớt option tiện ích để tiết kiệm chi phí.

Nhược điểm xe nhập khẩu

  • Giá cao hơn thị trường
  • Khó khăn khi bảo dưỡng/ sửa chữa

Cách phân biệt xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu?

Dưới đây là một số mẹo hay mà Caready tổng hợp được giúp bạn phân biệt đâu là xe sản xuất trong nước và đâu là xe nhập khẩu!

Xem mã V.I.N:

  • Số V.I.N thường có 17 ký tự bao gồm cả số và chữ cái được quy định như sau:
  • Từ vị trí 1 đến 3 của số V.I.N:  nước sản xuất, tên nhà sản xuất, loại xe.
  • Từ vị trí thứ 4 đến vị trí thứ 9 của số V.I.N: đặc điểm của phương tiện.
  • Vị trí thứ 10 của số V.I.N: mã “đời xe” – thường được hiểu như là năm sản xuất của chiếc xe.
  • Vị trí thứ 11 của số V.I.N: mã nơi sản xuất ra chiếc xe đó [mã đơn vị hành chính cụ thể].
  • Từ vị trí thứ 12 đến 17 của số V.I.N: số lượng xe đã được sản xuất ra.

Bạn có thể lưu ý: Nếu 2 ký tự đầu tiên là RL là xe Việt Nam, còn lại là xe nhập khẩu; ví dụ: ZA là Ý, W: Đức, S: Anh, K: Hàn quốc, R: Thái, V: Pháp, J: Nhật, L: China, TH:; Thụy sỹ, TS: Hungary…

Nên mua xe sản xuất trong nước hay xe nhập khẩu?

Các dòng xe lắp ráp/ sản xuất trong nước sẽ là lựa chọn phù hợp cho người mới sử dụng xe và có hầu bao hạn hẹp. Bên cạnh đó, nếu bạn không có quá nhiều yêu cầu về trải nghiệm thì dòng xe sản xuất trong nước vẫn đáp ứng tốt các nhu cầu sử dụng tối thiểu.

Tuy nhiên, nếu bạn đề cao tính hoàn thiện và chất lượng thì bạn có thể chi thêm tiền để sở hữu chiếc xe nhập khẩu.

Tóm lại, không có chiếc xe nào tốt hơn mà chỉ có chiếc xe phù hợp hơn. Bạn nên cân nhắc kỹ nhu cầu sử dụng và tài chính của mình để mua được mẫu xe phù hợp.

Tựu chung, dù là xe nhập khẩu hay xe sản xuất trong nước, trong quá trình sử dụng bạn vẫn cần chăm sóc và bảo dưỡng kỹ thì mới có thể nâng cao tuổi thọ xe. Hiện sàn mua bán xe Caready cung cấp đa dạng các mẫu xe và dòng xe, bạn có thể truy cập để tham khảo nhé!

Video liên quan

Chủ Đề