Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Các nước phát triển [như tại Châu Âu, Hoa Kỳ hay Úc] thường có mức độ đô thị hóa cao [trên 87%] hơn nhiều so với các nước đang phát triển [như Việt Nam] [khoảng ~35%]. Đô thị các nước phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đô thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang phát triển.
Sự tăng trưởng của đô thị được tính trên cơ sở sự gia tăng của đô thị so với kích thước [về dân số và diện tích] ban đầu của đô thị. Do đó, sự tăng trưởng của đô thị khác tốc độ đô thị hóa [vốn là chỉ số chỉ sự gia tăng theo các giai đoạn thời gian xác định như 1 năm hay 5 năm].
Đới nóng là nơi có tốc độ đô thị hóa cao trên thế giới.
Tỉ lệ dân đô thị ngày càng tăng và các siêu đô thị ngày càng nhiều.
Theo khái niệm của ngành địa lý, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng không gian hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực theo thời gian. Các quá trình đô thị hóa có thể bao gồm:
Đô thị hóa có các tác động không nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực. Đô thị học sinh thái cũng quan sát thấy dưới tác động đô thị hóa, tâm lý và lối sống của người dân thay đổi. Sự gia tăng quá mức của không gian đô thị so với thông thường được gọi là "sự bành trướng đô thị" [urban sprawl], thông thường để chỉ những khu đô thị rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vượt ngoài ranh giới đô thị. Những người chống đối xu thế đô thị hóa cho rằng nó làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng chi phí đầu tư các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và có tác động xấu đến sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực trong đô thị.
Bài viết hay đoạn này có thể chứa nghiên cứu chưa được công bố. Đô thị hóa làm ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến số lượng, chất lượng dân số đô thị. Quá trình này còn làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất đô thị và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của vùng và quốc gia.
Đô thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ tầng cơ sở hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước ngoài.
Đô thị hóa làm sản xuất ở nông thôn bị đình trệ do lao động chuyển đến thành phố. Thành thị phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội không đảm bảo, các tệ nạn xã hội ví dụ như thiếu việc làm sẽ nảy sinh ra nhiều vấn đề như nghèo đói lạc hậu, mù chữ; tệ nạn như trộm cắp, ô nhiễm môi trường, phân chia giàu nghèo...
Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống...
Tích cực
Tiêu cực [tự phát]
Tính đến ngày 10/09/2018 tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam đạt 34,75 %. Cả nước chỉ có 14 tỉnh thành có tỷ lệ đô thị hóa cao hơn cả nước. Nếu xét thêm top 14 tỉnh thành có dân số thành thị cao nhất nước thì sẽ xảy ra 2 điều kiện sau:
1. Tỉnh Đồng Nai có dân số thành thị đạt 945.780 người [xếp thứ 4] nhưng tốc độ đô thị hóa đạt 32,09 % [thấp hơn cả nước 0,99%]
2. Tỉnh An Giang có dân số thành thị đạt 657.456 người [xếp thứ 9] nhưng tốc độ đô thị hóa đạt 68,43% [xếp thứ 2 sau TP.HCM]
2 tỉnh có dân số thành thị thấp nhưng tốc độ đô thị hóa cao hơn cả nước:
1. Tỉnh Kon Tum có dân số thành thị 161.101 người [xếp thứ 48] nhưng tốc độ đô thị hóa đạt 33,27 % [cao hơn nước 0,19%]
2. Tỉnh Ninh Thuận có dân số thành thị 211.374 người [xếp thứ 35] nhưng tốc độ đô thị hóa đạt 35,54 % [cao hơn nước 2,46%]
Dưới đây là danh sách 12 tỉnh thành vừa có tốc độ đô thị hóa cao và vừa có dân số thành thị cao nhất nước
01 | Thành phố Hồ Chí Minh | 7.052.750 | 80,45 | 16 quận của thành phố và thành phố Thủ Đức |
02 | Thành phố Hà Nội | 5.465.400 | 69,70 | 12 quận của thành phố và thị xã Sơn Tây |
03 | Tỉnh Bình Dương | 1.430.898 | 74,10 | 3 Thành phố: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, và 2 thị xã: Bến Cát, Tân Uyên |
04 | Thành phố Hải Phòng | 922.619 | 45,48 | 7 quận của thành phố |
05 | Thành phố Đà Nẵng | 1.252.010 | 84,11 | 6 quận của thành phố |
06 | Thành phố Cần Thơ | 1.005.445 | 70,75 | 5 quận của thành phố |
07 | Tỉnh Quảng Ninh | 801.761 | 61,56 | 4 thành phố và 2 thị xã trực thuộc tỉnh Quảng Ninh |
08 | Tỉnh Thừa Thiên Huế | 626.700 | 50,30 | Tp. Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà |
09 | Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | 687.925 | 50,11 | Tp. Vũng Tàu, Tp. Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ |
10 | Tỉnh Khánh Hòa | 625.176 | 44,54 | Tp. Nha Trang, Tp. Cam Ranh, TX. Ninh Hòa và 2 thị trấn Diên Khánh, Vạn Giã |
11 | Tỉnh Lâm Đồng | 598.255 | 42,61 | Tp. Đà Lạt, Tp. Bảo Lộc và thị trấn Liên Nghĩa |
12 | Tỉnh Bình Thuận | 525.659 | 41,20 | Tp. Phan Thiết, TX. La Gi và thị trấn Phan Rí Cửa |
- Thành bang
- Chùm đô thị
- Phân công lao động
- Quan hệ xã hội nam nữ
Các nhân tố đóng góp vào sự đô thị hóa:
- Cách mạng Nông nghiệp Anh
- Cách mạng công nghiệp
- Công nghiệp hóa
- Di cư nông thôn
Theo lịch sử:
- Thành bang Hy Lạp
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đô_thị_hóa&oldid=68764853”
Giải bài tập Bài 2 trang 79 SGK Địa lí 12
Đề bài
Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội ?
Lời giải chi tiết
Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội :
a] Tích cực :
- Tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước [năm 2005 đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, chiếm 84% tổng GDP của công nghiệp - xây dựng, chiếm 87% GDP ngành dịch vụ và đóng góp 80% ngân sách nhà nước].
- Tạo thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và đa dạng.
- Sử dụng đông đảo lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật.
- Là nơi có cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho phát triển kinh tế.
- Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
b] Tiêu cực :
- Ô nhiễm môi trường [ô nhiễm nguồn nước, đất do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn…].
- Cạn kiệt tài nguyên.
- Nảy sinh nhiều vấn đề an ninh trật tự xã hội [tai nạn giao thông, trộm cắp, tắc nghẽn giao thông…].
loigiaihay.com
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 12 - Xem ngay