Tại sao ở nông thôn thiếu việc làm

10:31' - 09/06/2020

BNEWS Các số liệu cụ thể về tình trạng thất nghiệp từ kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 sẽ góp phần làm rõ nét hơn bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam.

Theo nhận định của Tổng cục Thống kê, thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các quốc gia; trong đó có Việt Nam.

Với những thông tin về tình trạng thất nghiệp từ kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 đã góp phần giúp Chính phủ đánh giá cung cầu của thị trường lao động, đo lường mức độ sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển để ban hành và điều chỉnh các chính sách liên quan một cách phù hợp nhất.
Theo kết quả Tổng điều tra, tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt khá lớn.

Việt Nam có tới 65,57% dân số cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn chỉ có 1,64% [nam giới là 1,59%, nữ giới là 1,69%]; trong khi đó ở thành thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% [nam giới là 2,86%, nữ giới là 3,01%]. Bà Vũ Thị Thu Thủy, Vụ trưởng Vụ Thống kê dân số và lao động, Tổng cục Thống kê cho biết, sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này. Hiện, đa số người dân phải làm mọi công việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thường thấp hơn so với các nước đang phát triển. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019  2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam là 2,05%; trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2%, còn ở nữ giới là 2,11%. Tính theo vùng kinh tế, Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp cao nhất cả nước với 2,65% dân số; tại đây tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 2,96%, ở nông thôn là 2,14%; còn theo giới tính thì nữ giới lại có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn nam giới trong vùng với mức tương ứng là 2,71% và 2,6%.

Đứng thứ 2 là Đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ thất nghiệp chiếm 2,42% số dân trong vùng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với tỷ lệ 2,14%.

Hai vùng kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả nước lần lượt là Trung du và miền núi phía Bắc 1,2% và Tây Nguyên 1,5%.
Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về nhóm lao động có trình độ cao đẳng [3,19%], tiếp đến là nhóm có trình độ đại học [2,61%]. Nhóm có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn lại là những lao động trình độ thấp hơn như: trung cấp [1,83%], sơ cấp [1,3%] và không có trình độ chuyên môn kỹ thuật [1,99%].

Riêng đối với nhóm có trình độ trên đại học, do nhu cầu cao về trình độ chuyên môn trong thời kỳ đổi mới nên có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất [chỉ 1,06%]. Các số liệu cũng cho thấy, hầu như ở các trình độ chuyên môn kỹ thuật tỷ lệ thất nghiệp ở nữ giới luôn cao hơn so với nam giới, đặc biệt đối với nhóm lao động có trình độ sơ cấp [có tỷ lệ 4,57%]. Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra, những người thất nghiệp thường có độ tuổi khá trẻ. Hầu hết nguồn thất nghiệp có độ tuổi từ 15-54 tuổi [chiếm tới 91,7% tổng số người thất nghiệp của cả nước]; trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15-54 tuổi cao hơn nữ giới trong cùng độ tuổi, tương ứng là 92,6% tổng số nam giới thất nghiệp và 90,9% tổng số nữ giới thất nghiệp. Người trong độ tuổi từ 25-54 tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất, chiếm gần một nửa tổng số lao động thất nghiệp của cả nước [47,3%]; và thực trạng này ở khu vực thành thị lên tới 52,7% và ở khu vực nông thôn là 42,9%. Kết quả Tổng điều tra cũng chỉ ra rằng, đối với tỷ lệ lao động thất nghiệp theo trình độ tốt nhất đạt được, người thất nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động thất nghiệp [18,9%] trong khi người thất nghiệp chưa được đào tạo hoặc chỉ được đào tạo ngắn hạn [bao gồm: sơ cấp, trung cấp] chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều [6,6%]. Các chuyên gia lý giải có hiện trạng này là do nhóm lao động có trình độ chuyên môn thấp thường sẵn sàng làm các công việc giản đơn và không đòi hỏi chuyên môn cao với mức lương thấp trong khi những người có trình độ học vấn cao lại cố gắng tìm kiếm công việc với mức thu nhập phù hợp hơn. Ngoài ra, chính sách tuyển lao động của các nhà tuyển dụng đối với nhóm lao động có trình độ cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ này, bởi yêu cầu đối với lao động đã qua đào tạo ở các trình độ càng cao càng khắt khe hơn so với lao động giản đơn và cũng do nhóm lao động đã qua đào tạo thường có yêu cầu về mức thu nhập cao hơn nhóm lao động giản đơn Bà Vũ Thị Thu Thủy cho biết, trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ngày nay, thất nghiệp đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu, không loại trừ một quốc gia nào từ những nước nghèo đói cho đến những nước đang phát triển hay có nền công nghiệp phát triển. “Do vậy, các số liệu cụ thể về tình trạng thất nghiệp từ kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 sẽ góp phần làm rõ nét hơn bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam; để từ đó Chính phủ có chiến lược cụ thể giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội”, bà Thủy nhấn mạnh./.

Cho biểu đồ

Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của cả nước, thành thị, nông thôn qua các năm

Nhận xét nào sau đây đúng với biểu đồ trên?

A. Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn luôn cao hơn trung bình cả nước và thànhthị

B. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn thấp hơn mức trung bình cả nước và nông thôn.

C. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của cả nước tăng qua các năm.

D. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thành thị tăng qua các năm

Tỉ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn ở thành thị là do

A. chất lượng nguồn lao động nông thôn cao.

B. tính mùa vụ của lao động nông nghiệp. 

C. kinh tế nông thôn phát triển mạnh.

D. cơ cấu ngành nghề ở nông thôn đa dạng.

Tỉ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn ở thành thị là do

A. chất lượng nguồn lao động nông thôn cao

B. tính mùa vụ của lao động nông nghiệp

C. kinh tế nông thôn phát triển mạnh

D. cơ cấu ngành nghề ở nông thôn đa dạng

Tỉ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn ở thành thị là do

A. chất lượng nguồn lao động nông thôn cao.

B. tính mùa vụ của lao động nông nghiệp. 

C. kinh tế nông thôn phát triển mạnh.

D. cơ cấu ngành nghề ở nông thôn đa dạng.

Tại sao t lệ thất nghiệp và thiếu việc làm nước ta còn cao?

Cho bảng số liệu sau:

Lao động và việc làm ở nước ta, giai đoạn 1998 – 2009

a] Vẽ biểu đồ thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp thành thị và thi gian thiếu việc làm nông thôn nước ta trong giai đoạn 1998 - 2009.

b] Nhận xét và giải thích tình hình lao động và việc làm của nước ta trong giai đoạn trên.

Nguyên nhân chủ yếu khiến tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn nước ta còn cao là

A. sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, hoạt động phi nông nghiệp còn hạn chế.

B. tỉ lệ lao động qua đào tạo ở nông thôn thấp.

C. lực lượng lao động tập trung quá đông ở khu vực nông thôn.

D. đầu tư khoa học – kĩ thuật làm tăng năng suất lao động.

Video liên quan

Chủ Đề