Tại sao trước khi bảo quản ngô lúa thường phơi khô

Bài 42 Công nghệ 10

Hiển thị phiên bản viết tắt của tài liệu. Xem và tải bản đầy đủ của tài liệu tại đây [955,87 KB, 26 trang]

1 Bài 42: Bài 42:

Bảo quản thực phẩm, bảo quản thực phẩm, thực phẩm bằng tình yêu của nhóm ta bằng tình yêu của nhóm mình

22 I. Lưu trữ thực phẩm: 1] Lưu trữ ngũ cốc và ngô: a] Các loại bảo quản: Nhà kho Hình A Hình C Hình B3 Đặc điểm kho bảo quản

Dưới sàn kho có một kết cấu thông gió phụ.

Nhà kho tường gạch.

Máy được lợp bằng ngói, tôn, xi măng sợi nhưng phải có mái che để cách nhiệt.

.

Nhà kho phải phù hợp với việc cơ giới hóa và vận hành thiết bị bảo quản 1] Bảo quản ngô:

Tại sao một mái nhà cách nhiệt là cần thiết? Có vật liệu mái tôn cách nhiệt và điều hòa nhiệt độ trong kho chứa 4 Hệ thống silo Hình 1 Hình 2 Hình 3 Đặc điểm của nhà kho chứa silô là gì? 5 tính năng:

Xe tăng có hình trụ, hình vuông hoặc hình lục giác.

Xây dựng bằng gạch, bê tông cốt thép hoặc thép.

Các silo lớn, kho silo lớn tự động hóa và tự động hóa

6

1] Bảo quản ngô: 1] Bảo quản ngô: b] Một số phương pháp bảo quản b] Một số phương pháp bảo quản: Bảo quản:

Cửa hàng lỏng lẻo, tự thông gió Các cửa hàng thông gió lỏng lẻo, tự nhiên hoặc chủ động.

Bảo quản trong túi ở nhà Bảo quản trong túi trong nhà kho.

Phương pháp bảo quản thận trọng theo cách truyền thống.

Bảo quản trong hệ thống silo Bảo quản trong hệ thống silo liên tục hiện đại và hệ thống silo liên tục hiện đại 7

Một số dụng cụ bảo quản gạo Bằng một số dụng cụ bảo quản gạo theo các cách khác nhau

Hình A Hình B Hình D 8 Một số hình ảnh về kho Một số hình ảnh về kho Hình 2 Hình 291] Bảo quản lúa, ngô: C] Quy trình bảo quản lúa, ngô: C] Quy trình bảo quản lúa, ngô: thu hoạch, tuốt, làm sạch, tuốt và phân loại. Theo chất lượngStorageUse101. giữ thuốc

Xem thêm  Giải đáp Tại sao ruột ở thú ăn thực vật lại dài hơn thú ăn thịt

1. Tiết kiệm ngô a. Quy trình bảo quản ngô. Quy trình bảo quản ngô và gạo Hình 1 Hình 2 Thời điểm tốt nhất để thu hoạch lúa và ngô? 111. Bảo quản hạt ngô 1. Bảo quản ngô. Quy trình bảo quản ngô. quy trình bảo quản hạt ngô

Tác dụng của bước làm nguội Tác dụng của bước làm nguội là gì?

Làm lạnh có tác dụng hạ nhiệt độ sau khi sấy, giảm cường độ hô hấp trước khi bảo quản, duy trì chất lượng nông sản trước và sau khi bảo quản.

1212 a] Quy trình bảo quản sắn lát khô

A] Bảo quản khoai mì lát khô 2: Bảo quản khoai lang, khoai mì [khoai mì] 2. Bảo quản khoai lang khô và khoai mì [khoai mì] Sử dụng 132. Bảo quản khoai lang, khoai mì [khoai mì] 2. Bảo quản khoai lang và sắn [khoai mì] a. Quy trình bảo quản sắn lát khô. Quy trình bảo quản sắn lát khô

Cắt cuống chân giò có tác dụng gì? Tác dụng của việc cắt bỏ phần cuống của lớp vỏ là gì? Phơi khô để bảo quản lâu hơn

Tác dụng của các trang chiếu là gì?

1414 b] Quy trình bảo quản khoai lang tươi: b] Quy trình bảo quản khoai lang tươi: Thu hoạch và lựa chọn khoai lang Xử lý bằng cách làm khô với chất chống nấm Xử lý làm khô bằng chất chống nảy mầm Được phủ bằng cát khô Cách sử dụng 152 Bảo quản khoai lang và sắn [ Khoai mì]]] 2- Bảo quản khoai tây Khoai mì [khoai mì] b. Bảo quản khoai lang b. Quy trình bảo quản khoai lang tươi

Tác dụng của hai bước sấy Tác dụng của hai bước sấy đối với quá trình bảo quản: Trong quá trình bảo quản: Bước sấy thứ nhất: Có tác dụng làm khô loại cát bám vào vỏ củ sau khi thu hoạch Lần sấy thứ hai: Tăng độ kết dính giữa

Các tác nhân và củ chống nấm 16 Bọ khoai lang Bọ khoai lang Hình B: Táo gai Hình A: khoai lang bị nhiễm bệnh

Xem thêm  Giải đáp Vì sao đưa anh tới trọn bộ

Năm 1717II. Bảo quản rau tươi và hoa tươi: Rau, hoa và quả tươi 18 II. Bảo quản rau, hoa và trái cây tươi:

Nhiều nước, nhiều chất dinh dưỡng.

Dễ dàng niêm phong.

Nó dễ bị nhiễm trùng và bị hư hỏng bởi vi sinh vật.

Các hoạt động sống sau thu hoạch vẫn đang được tiến hành

II. Bảo quản rau, hoa, quả tươi: Nguyên tắc: Luôn giữ rau, hoa, quả tươi ở trạng thái ngủ đông, giảm cường độ hoạt động sống, tránh nhiễm vi sinh vật, giữ nguyên chất lượng ban đầu của rau, hoa, quả tươi. 201] Một số cách bảo quản rau, hoa, quả tươi:

Bảo quản trong điều kiện bình thường.

phương pháp bảo quản lạnh.

Lưu trữ trong một bầu không khí đã được sửa đổi.

bảo quản hóa chất.

Bảo quản bằng bức xạ 21. Bảo quản lạnh Bảo quản lạnh Điều kiện ban đầu Bảo quản trong điều kiện bình thường Hình 1 Hình 2

Hình 3 Hình 422 Trong các phương pháp trên, phương pháp bảo quản lạnh được sử dụng rộng rãi nhất. Vì thời gian bảo quản sẽ lâu nên sẽ giữ được đặc tính ban đầu cả về hình thức bên ngoài và chất lượng bên trong, có thể nâng cao chất lượng thực phẩm. [232] Quy trình bảo quản rau, hoa, quả tươi trong quá trình lạnh: thu hái, lựa chọn, làm sạch, làm sạch, sấy khô, đóng gói, làm lạnh và sử dụng 24 Một số hình thức bao gói rau quả Một số hình thức bao gói rau quả Hình 1 Hình 2 Hình 3252. Quy trình bảo quản rau quả 2. Quy trình bảo quản Rau quả tươi Hoa quả tươi ủ lạnh Hoa quả tươi ủ lạnh

hiệu ứng làm khô hiệu ứng làm khô

nước nước:

nước khô trên bề mặt trái cây,

Nó ngăn chặn sự xâm nhập của nấm và vi khuẩn.

Chúng tôi chọn dựa trên tiêu chí nào?

Màu sắc, hình dạng, kích thước và trọng lượng

[Last Updated On: 30/12/2021]

Cũng như các hạt ngũ cốc khác, hạt lúa là một loại vật liệu ưa nước, cho nên ẩm độ hạt sẽ rất dễ dàng thay đổi tuỳ theo nhiệt độ và ẩm độ tương đối của không khí xung quanh nó. Tiến trình phơi sấy cơ bản là quá trình truyền nhiệt bằng cách biến nước trong hạt thành hơi và chuyển ra ngoài không khí. Nhiệt được truyền tới hạt bằng luồng khí đối lưu, bức xạ mặt trời hoặc sự truyền dẩn. Phương pháp đối lưu khí thường được sử dụng nhất. Phương pháp này đòi hỏi phải sưởi nóng không khí để làm giảm ẩm độ tương đối của không khí xuống đủ thấp để có thể hút ẩm từ hạt ra.

Để bảo đảm bảo phẩm chất của hạt không bị giảm sút trong quá trình phơi sấy cần chọn lựa nhiệt độ sấy thích hợp, bao gồm nhiệt độ không khí và nhiệt độ tối đa của khối hạt trong thời gian sấy; khoảng thời gian phơi bày hạt lúa trong điều kiện nhiệt độ cao thích ứng với các mức ẩm độ hạt thay đổi và độ tác động đồng đều trong khối hạt. Việc chọn lựa điều kiện phơi sấy tốt nhất còn tuỳ thuộc vào giống lúa và ẩm độ ban đầu của hạt. Khi hạt khô, phần ngoài hạt bị mất nhanh quá và không đồng đều thì sẽ gia tăng hạt rạng nứt và bạc bụng.

Nghiên cứu cho thấy rõ, thời điểm thu hoạch tốt nhất để bảo đảm năng suất và phẩm chất hạt khi ẩm độ hạt từ 21-24%. Có sự khác biệt về tỉ lệ gạo nguyên giữa 2 phương pháp phơi và sấy, trong đó sấy đúng phương pháp làm tăng tỉ lệ gạo nguyên khi xay xát.

2. Làm khô bằng ánh nắng mặt trời – phơi lúa

Làm khô lúa bằng ánh nắng mặt trời vẫn còn là phương pháp phổ biến hiện nay. Lúa thường được cào trải ra sân hay trên một tấm lót mềm và dày với bề dày lớp lúa khoảng 5-10 cm và được cày đảo lớp trên xuống lớp dưới khoảng 7-8 lần trong ngày. Điều này giúp cho lúa khô nhanh và đều hơn.

Công việc đảo hạt rất quan trọng trong quá trình phơi sấy, nó làm giảm tối thiểu sự chênh lệch về nhiệt độ giữa các hạt trong đống và ngay trong từng hạt, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự rạn nứt của hạt gạo.

Một vấn đề khác có thể ảnh hưởng đến sự rạn nứt của hạt gạo là nếu vì điều kiện mưa nắng bất thường phải phơi lúa trong nhiều ngày, quá trình khô rồi ẩm xen kẻ nhau do không khí ẩm ướt khi mưa và ban đêm, cũng làm cho hạt gạo rạn nứt và dễ bị gãy vụn khi xay xát. Vì vậy, để giảm nguy cơ rạn nứt hạt cần phải có những biện pháp làm giảm nhiệt độ của hạt như che bớt ánh nắng chẳng hạn.

Phơi lúa

3. Phương pháp làm khô nhân tạo

Ưu thế của phương pháp là lúa có thể sấy vào bất cứ thời điểm nào, không phụ thuộc vào thời tiết nắng hay mưa, độ ẩm của hạt có thể khống chế hợp lý trong thời gian giới hạn và khi xay xát, hiệu suất thu hồi gạo thường cao hơn so với phương pháp sấy tự nhiên. Có nhiều cách và sử dụng nhiều thiết bị sấy nhân tạo khác nhau.

a/ Làm khô nhân tạo bằng không khí thường: lúa được chứa trong bồn sấy, nhà sấy hoặc lò sấy. Không khí thường [không khí môi trường] được các quạt gió thổi qua hệ thống phân phối gió đi qua các lớp lúa chứa trong thiết bị sấy. Phương pháp này chỉ áp dụng tốt ở những nơi có độ ẩm tương đối của không khí thấp và nhiệt độ không khí cao. Phương pháp này thường sử dụng đối với thóc mới thu hoạch chờ đợi thời tiết thuận lợi để phơi khô sấy kỹ, hoặc dùng để bảo quản lúa đã được phơi khô sấy kỹ trong kho, silô hoặc dùng để phối hợp với các phương pháp sấy có gia nhiệt khác.

b/ Phương pháp sấy lúa với không khí nóng. Dựa trên phương pháp gia nhiệt có thể chia ra các loại sau: Phương pháp sấy đối lưu; Phương pháp sấy bức xạ; Phương pháp sấy tiếp xúc; Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần; Phương pháp sấy thăng hoa; Phương pháp sấy hồng ngoại dải tần hẹp.

Mỗi phương pháp đều có thiết bị thích ứng và có kỹ thuật công nghệ kèm theo. Những thiết bị này thường áp dụng ở những nơi sản xuất lúa tập trung, có khối lượng thóc lớn có nhu cầu phơi sấy cao, nguồn năng lượng, nguồn điện dồi dào.

Sấy lúa 

* Việc áp dụng các công nghệ sau thu hoạch là một biện pháp rất quan trọng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng lúa rơi vãi ngoài đồng ruộng cũng như trong việc vận chuyển, tồn trữ. Mang lại lợi ích thiết thực cho người dân. Từng bước cải thiện, nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần cho người dân, nhất là các bà con nông dân ở vùng nông thôn hẻo lánh.

II. Cách bảo quản lúa

Việc bảo quản lúa giống sau thu hoạch có ý nghĩa quan trọng và cần được quan tâm đúng mức. Dưới đây là một số biện pháp để bảo quản lúa hiệu quả.

Trong quá trình bảo quản, hạt lúa thường bị một số hiện tượng như nấm mốc, lên men, nhiễm sâu mọt, dịch chuyển ẩm trong khối hạt, tự bốc nóng… Khi bị những hiện tượng trên, chất lượng của hạt lúa bị giảm, hàm lượng các chất dinh dưỡng và giá trị thương phẩm giảm, không đáp ứng yêu cầu vệ sinh cho người và vật nuôi. Để khắc phục tình trạng trên, bà con nông dân cần áp dụng kỹ thuật bảo quản lúa theo quy trình như sau: Thu hoạch => làm sạch => phân loại => làm khô => bảo quản.

1. Thu hoạch

Lúa mới thu hoạch có độ ẩm cao nên dễ nảy mầm, men mốc làm lúa bị hư. Để lúa không bị hỏng, trong vòng 48 giờ sau khi thu hoạch phải làm khô lúa để độ ẩm chỉ còn 20%. Khi lúa có độ ẩm từ 13 – 14% có thể bảo quản được từ 2 – 3 tháng, độ ẩm từ 12 – 12,5%, bảo quản được hơn 3 tháng.

2. Làm sạch

Sau khi đập, tuốt, cần loại bỏ tạp chất vô cơ [cát, sỏi, đá, kim loại…] cũng như tạp chất hữu cơ [lá tươi, lá khô, rơm rạ…] lẫn vào khi tuốt.

3. Phân loại

Loại bỏ hạt xanh, hạt lép, hạt bị tróc vỏ, hạt vỡ trong quá trình vận chuyển, đập, tuốt… cũng như hạt sâu bệnh. Có thể sàng hoặc nhờ sức gió. Chỉ nên bảo quản những hạt lúa hoàn toàn tốt và chất lượng đảm bảo.

4. Làm khô

Phương pháp phơi nhanh: Phơi dưới ánh nắng chói chang, nhiệt độ lên đến 40 độ C. Chỉ cần phơi liên tục từ 8 – 9g sáng đến 4 – 5g chiều trong hai, ba ngày nắng tốt là có thể xay xát được.

Phương pháp phơi lâu: Tuy tốn thời gian nhưng gạo ít tấm hơn. Lúa được trải thành luống, ngày đầu phơi 2g, ngày thứ hai 3g, ngày thứ ba 4g. Cứ 15 phút, các luống được cào, đảo theo các hướng khác nhau. Và tốt nhất là sau khi phơi nên để lúa nơi bóng mát, thoáng gió. Những ngày tiếp theo, lúa có thể phơi 5 – 6g cho đến khi có độ ẩm thích hợp.

Phương pháp nhân tạo: sấy lúa.

5. Bảo quản

Có nhiều phương pháp bảo quản khác nhau nhưng trong quá trình bảo quản cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Bảo đảm thóc không bị ẩm ướt, không bị men, mốc xâm hại và xẩy ra hiện tượng tự bốc nóng, không bị côn trùng chuột tấn công.

+ Có dụng cụ bảo quản thích hợp như: chum, vại, bồ, bịch, thùng phi, vựa, hòm, thùng bằng gỗ, rương, sập có nắp đậy kín, thường dùng bảo quản tại gia đình với số lượng ít.

+ Nếu với số lượng lớn yêu cầu phải được bảo quản trong các kho với dung tích khác nhau xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật kho tàng dành cho bảo quản thóc.

a/ Bảo quản thóc qui mô nhỏ hộ gia đình

Thóc sau khi được phơi khô đến độ ẩm an toàn, loại bỏ tạp chất, sâu mọt, được chuyển vào các dụng cụ bảo quản đã được làm sạch, khô ráo như đã kể trên, lưu trữ dùng dần. Nếu được đậy kín tốt thì đây được coi như là phương pháp bảo quản yếm khí và với hình thức này khi lúa ban đầu đưa vào bảo quản có độ ẩm ở mức an toàn, chất lượng tốt thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 4 đến 5 năm và hao hụt về trọng lượng sẽ không đáng kể.

b/ Bảo quản thóc qui mô lớn

Trong bảo quản nói chung và đặc biệt là bảo quản hạt, nhà kho đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định khả năng, chất lượng bảo quản và sự tổn thất trong quá trình bảo quản. Kho chứa hạt phải đảm bảo được những yêu cầu của kỹ thuật công nghệ bảo quản.

+ Nhà khô phải đảm bảo được yêu cầu của tính chống thấm từ nền, tường, mái, chống được hiện tượng dẫn ẩm do mao dẫn.

+ Nhà kho có thể ngăn chặn hoặc hạn chế sự xâm nhập của không khí, nhiệt độ bên ngoài vào trong đống hạt, giữ cho đống hạt khô ráo ít chịu tác động xấu từ bên ngoài.

+ Nhà kho phải có khả năng chống lại sự xâm nhập của chuột, chim, sâu mọt.

+ Kho phải có kết cấu phù hợp cho việc cơ giới hóa xuất, nhập thóc.

+ Nhà kho phải đặt ở địa điểm giao thông thuận tiện nhất.

Tùy theo mục đích sử dụng và đối tượng bảo quản mà có thể phân chia ra các loại kho sau:

– Kho bảo quản tạm thời, để bảo quản thóc mới thu hoạch, chưa phơi, sấy hoặc bảo quản tạm thời thóc thu

– Kho bảo quản dự trữ, là những kho tương đối hiện đại, mức độ cơ giới tương đối cao, đáp ứng được yêu cầu bảo quản lâu dài, hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình bảo quản.

– Kho tàng ở nhà máy xay xát, bến tàu, bến cảng nơi có lượng thóc lưu chuyển lớn.

Người ta có thể phân loại kho theo nhiều cách như: theo dung tích, theo hình dáng, kích thước dài rộng, theo kết cấu, theo kiểu mái hoặc dựa trên trình độ cơ giới hóa v.v..

Thóc, gạo có thể bảo quản ở các trạng thái khô, bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp, thoáng, kín hay bằng hóa chất được phép lưu hành sử dụng.

– Thóc có thể bảo quản trong kho dạng đổ rời, độ ẩm thóc khi vào kho yêu cầu không quá 14%. Phương pháp bảo quản này đòi hỏi kho phải có vách ngăn, mỗi gia kho chứa khoảng 200 tấn. Yêu cầu điều kiện chống thấm, dột tốt. Thóc đổ vào kho với độ cao đống thóc không quá 3, 5 mét, mặt đống phải được cào trang phẳng. Cứ 15 ngày tiến hành cào đảo một lần lớp thóc trên mặt kho tới độ sâu 40 đến

– Thường xuyên theo dõi tình trạng đống thóc, đặc biệt chú ý tới độ ẩm thóc khi độ ẩm lên quá 14% và nhiệt độ ngoài trời lên tới 39oC cần có biện pháp xử lý kịp thời.

– Bảo quản thóc dạng đóng bao, độ ẩm thóc 16% thì thời gian bảo quản không quá 15 ngày, nếu độ ẩm thóc là 15% thì thời gian bảo quản có thể kéo dài không quá 6 tháng.

Kho phải có bục kê [palet] để chống ẩm. Các bao thóc được xếp thành lô, 15- 18 lớp với độ cao thích hợp không quá 4 mét, mỗi lô có khối lượng khoảng 200 tấn. Bao thóc được xếp cách tường ít nhất 0, 5 mét và lô nọ cách lô kia không dưới 1 mét. Bao thóc được xếp theo kiểu chồng 3 hoặc chồng 5.

[Nguồn tài liệu: Kỹ thuật thâm canh lúa tiên tiến, Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam, 2016]

Video liên quan

Chủ Đề