Tập làm văn lớp 4 Vở bài tập trang 26 tập 2

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 26, 27 Tập làm văn

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 26, 27 Tập làm văn hay nhất, chi tiết cụ thể giúp học viên thuận tiện làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 .

Tập làm văn: Cốt truyện

I. Nhận xét [trang 26]

Câu 1 [trang 26 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1]: Ghi lại những sự việc chính trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:

Quảng cáo

Sự việc 1 : Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá . Sự việc 2 : …………………………………………….. Sự việc 3 : …………………………………………….. ………… : …………………………………………….. ………… : ……………………………………………..

Trả lời:

Sự việc 1 Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá . Sự việc 2 : Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh của mình : bị bọn nhện ức hiếp và đòi ăn thịt .

Sự việc 3 : Dế Mèn tức giận, phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ bọn nhện đang mai phục .

Quảng cáo

Sự việc 4 : Gặp bọn nhện, Dế Mèn ra oai, lên án sự nhẫn tâm của chúng bằng cách phá vòng vây hãm Nhà Trò . Sự việc 5 : Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo. Nhà Trò thoát nạn .

Câu 2 [trang 26 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1]: Theo em cốt truyện là :

Trả lời: Một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện .

Câu 3 [trang 26 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1]: Cốt truyện gồm những phần nào ? Nêu tác dụng của từng phần

– Các phần của diễn biến : Mở đầu ……………………. – Tác dụng : + Mở đầu : Sự việc khởi đầu, khơi nguồn cho các vấn đề khác . …………………………………………………

Trả lời:

Quảng cáo

Xem thêm: Hướng dẫn cách giải Rubik 2×2 cho người mới

Mở bài : Sự việc mở màn, khơi nguồn cho các vấn đề khác . Diễn biến : Các vấn đề chính tiếp nối nhau nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện .

Kết thúc : Kết quả của các vấn đề ở phẩn mở màn và phần chính .

II – Luyện tập [trang 27]

Câu 1 [trang 27 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1] Hãy sắp xếp lại các sự việc chính sau đây của truyện cổ tích Cây khế [bằng cách đánh số thứ tự 1, 2, 3, … vào

trước mỗi dòng] để tạo thành cốt truyện Cây khế.

Chim chở người em ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.

Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.

Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.

Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.

Người anh bị rơi xuống biển và chết.

Trả lời: 3 – Chim chở người em ra hòn đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu sang . 1 – Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế . 4 – Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng . 2 – Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng . 5 – Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng , 6 – Người anh bị rơi xuống biển và chết .

Câu 2 [trang 27 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1] Dựa vào cốt truyện trên, em hãy viết lại truyện Cây khế:

Trả lời: Ngày xưa, ở một nhà nọ có hai bạn bè. Khi cha mẹ chết đi, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế . Người em chăm nom cây khế rất cẩn trọng. Đến mùa, cây khế có quả, có một con chim phượng hoàng đến ăn. Người em buồn bã bảo chim : ” Chim ơi, tôi chỉ có một cây khế này thôi, chim ăn hết trái, tôi lấy gì mà sống đây ” ? Chim phượng hoàng nghe thế đáp : ” Ăn một quả khế, trả một cục vàng, mang túi ba gang, mang đi mà đựng “, rồi bay đi. Người em nghe lời phượng hoàng, may một cái túi nhỏ. Hôm sau, đúng hẹn phượng hoàng đến chở người em vượt biển khơi, đến một hòn hòn đảo có rất nhiều vàng bạc. Người em lấy vàng bỏ vừa tủi nhỏ rồi leo lên sống lưng chim trở lại. Từ đó, anh trở nên giàu sang. Có tiền, anh ra sức giúp sức những người gặp cảnh bần hàn như mình trước kia. Tiếng lành đồn xa. Một hôm, người anh biết chuyện đến nhà người em chơi. Anh ta ra sức gặng hỏi, người em ngay thật kể lại câu truyện. Người anh nghe thấy, nổi máu tham, gạ em đổi cây khế cho mình. Chiều lòng anh, người em vui tươi đổi cây khế cho anh. Người anh ngày đêm chờ đón phượng hoàng trở lại. Rồi mùa khế cũng chín. Phượng hoàng lại đến ăn khế, người anh cũng bắt chước em, hắn vờ vịt phàn nàn. Chim cũng hẹn sẽ trả vàng cho hắn. Người anh may sẵn một cái túi thật to. Khi chim đưa hẳn ra đến hòn đảo, hắn vơ đầy túi, tham lam hơn hắn còn nhét khắp mình. Phượng hoàng cõng người anh bay về. Nhưng túi vàng nặng quá. Đến giữa biển, chim kiệt sức, nghiêng cánh. Người anh rơi tõm xuống biển và chết. Thế là hết đời kẻ tham lam . Tham khảo giải bài tập sgk Tiếng Việt lớp 4 :

Xem thêm các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tinh lọc, hay khác :

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Đã có app VietJack trên điện thoại thông minh, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi trực tuyến, Bài giảng …. không tính tiền. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS .


Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
tuan-4.jsp

Các bạn nếu không nghe được audio, vui lòng gửi thông báo ở phần bình luận bên dưới. Ad sẽ chỉnh sửa trong thời gian sớm nhất, thanks các bạn nhiều nhiều !

Câu 1 trang 26 VBT Tiếng Việt lớp 4: Đọc hai đoạn văn tả lá cây bàng, tả thân và gốc của cây sồi già [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 41 - 42]. Ghi lại cách tả của tác giả trong mỗi đoạn.

a] Tả lá cây

Lá bàng

          Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trong như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.

Đoàn Giỏi

b] Tả thân cây và gốc cây

Cây sồi già

         Bên vệ đường, sừng sững một cây sồi. Đó là một cây sồi lớn, hai người ôm không xuể, có những cành có lẽ đã gãy từ lâu, vỏ cây nứt nẻ đầy vết sẹo. Với những cánh tay to xù xì không cân đối, với những ngón tay quều quào xòe rộng, nó như một con quái vật già nua cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười.

         Bấy giờ đã đầu tháng sáu. Mới sau có một tháng, cây sồi già đã thay đổi hẳn, tỏa rộng thành vòm lá xum xuê xanh tốt thẫm màu, đang say sưa ngây ngất, khẽ đung đưa trong nắng chiều. Không còn thấy những ngón tay co quắp, những vết sẹo và vẻ ngờ vực, buồn rầu trước kia. Xuyên qua lớp vỏ cứng già hàng thế kỉ, những khóm lá non xanh tươi đã đâm thẳng ra ngoài. Thật khó lòng tin được chính cây sồi già cằn cỗi kia đã sinh ra chùm lá non xanh mơn mởn ấy.

Thep Lép Tôn-xtôi

a] Đoạn tả lá bàng

Tả sự thay đổi của lá bàng

b] Đoạn tả cây sồi

- Tả sự thay đổi của cây sồi già

- Hình ảnh so sánh

- Hình ảnh nhân hóa

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ từng đoạn văn rồi trả lời.

Trả lời:

a]  Đoạn tả lá bàng

- Tả sự thay đổi của lá bàng : tả sự thay đổi màu sắc của lá bàng theo thời gian bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

b] Đoạn tả cây sồi

- Tả sự thay đổi của cây sồi già từ mùa đông sang mùa xuân.

- Hình ảnh so sánh : nó như một con quái vật già nua, cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười.

- Hình ảnh nhân hóa : Mùa đông, cây sồi già : cau có, khinh khỉnh, vẻ ngờ vực, buồn rầu. Xuân đến, nó say sưa, ngây ngất, khẽ đung đưa trong nắng chiều.

Video liên quan

Chủ Đề