Trong nhân tế bào quá trình tổng hợp prôtêin diễn ra chủ yếu ở đâu

Nơi tổng hợp prôtêin trong tế bào là:
A. Lưới nội chất.
B. Ti thể.
C. Ribôxôm.
D. Bộ máy gôngi.

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Sinh tổng hợp protein là quá trình tế bào tổng hợp những phân tử protein đặc trưng và cần thiết cho hoạt động sống của mình. Quá trình giải mã là quá trình tổng hợp những phân tử RNA thông tin dựa trên trình tự khuôn của DNA. Trên khuôn mRNA mới được tạo ra, một phân tử protein sẽ được tạo thành nhờ quá trình dịch mã.

Ribosome mRNA dịch

Bảng Aminoacids

Bản dịch protein.

Bộ máy tế bào chịu trách nhiệm thực hiện quá trình tổng hợp protein là những ribosome. Ribosome được cấu từ từ những phân tử RNA ribosome và khoảng 80 loại protein khác nhau. Khi các tiểu đơn vị ribosome liên kết với phân tử mRNA thì quá trình dịch mã được tiến hành. Khi đó, ribosome sẽ cho phép một phân tử RNA vận chuyển [tRNA] mang một loại amino acid đặc trưng đi vào. tRNA này bắt buộc phải có bộ ba đối mã có trình tự bổ sung với bộ ba mã sao trên mRNA. Các amino acid lần lượt tương ứng với trình tự các bộ ba nucleotide trên mRNA sẽ liên kết với nhau để tạo thành một chuỗi polypeptide dựa vào liên kết peptit. Nhờ có trình tự sắp xếp các amino acid mà protein đa dạng, đặc thù về cấu trúc lẫn hình thái, mỗi loại protein đóng vai trò khác nhau như ; isuline điều hòa quá trình trao đổi chất, collagene và keratine cấu tạo nên tế bào và cơ thể, chuyển thành enzyme tham gia vào các quá trình sinh tổng hợp, actin và myozin giúp co cơ, giãn cơ,...

Bài viết về chủ đề sinh học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sinh_tổng_hợp_protein&oldid=67122653”

Đáp án D

Quá trình tổng hợp prôtêin xảy ra tại ribôxôm của tế bào chất

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Nội dung bài giảng Quá trình tổng hợp protein [dịch mã, giải mã] sẽ giúp các em học sinh: 

  • Nắm được cơ chế phiên mã và dịch mã.
  • Giải thích được vì sao thông tin di truyền giữ ở trong nhân mà vẫn chỉ đạo được sự tổng hợp protein ở ngoài nhân.
  • Có quan niệm đúng đắn về tính vật chất của hiện tượng di truyền.

Chào tất cả các em! Hôm trước thầy đã hướng dẫn các em một số bài học liên quan tới Cơ chế di truyền, ví dụ: quá trình tự sao mã ADN, quá trình sao mã và tổng hợp ARN. Buổi hôm nay, thầy sẽ hướng dẫn chúng ta một cơ chế di truyền tiếp theo, đó là Quá trình tổng hợp Prôtêin. 

Quá trình tổng hợp Prôtêin trong một số tài liệu người ta gọi là quá trình Giải mã hay là quá trình Dịch mã. Vậy thì ngay sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu xem quá trình tổng hợp Prôtêin diễn ra như thế nào? diễn ra ở đâu? có ý nghĩa gì? trong quá trình Di truyền cấp phân tử.

1. Khái niệm:

Quá trình tổng hợp Prôtêin là quá trình truyền thông tin di truyền từ mARN sang trình tự sắp xếp của các aa trong chuỗi polipeptid [Prôtêin].

2. Nơi xảy ra:

Tế bào chất [Lưới nội chất hạt]

3. Thành phần tham gia:

+ mARN [codon]

+ tARN 

+ Hệ enzim


+ ATP:

4. Tổng hợp Prôtêin:

+ Giai đoạn 1: Hoạt hóa aa:

\[aa + tARN \xrightarrow[ \ ATP] { \ Enzim \ }\underbrace{aa-tARN}\]
                                             phức hợp

+ Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi polypeptid


+ Bước 1: Mở đầu

. Tiểu phần bé của Riboxom tiếp xúc với mARN tại vị trí đặc hiệu [chứa bộ ba mở đầu - AUG]

. Phức hợp: aamđ - tARN khớp với bộ ba mã mở đầu trên mARN

. Tiểu phần lớn của riboxom sẽ hợp với tiểu phần bé → Riboxom hoàn chỉnh.

+ Bước 2: Kéo dài chuỗi polypeptid

. Phức hợp: aa1 - tARN đến riboxom khớp với bộ ba tiếp theo trên mARN

. Hình thành liên kết peptid giữa aamđ và aa1

. Riboxom tiếp tục dịch chuyển 1 bước [=1 bộ ba] → các phức họp aa tARN tiếp xúc lần lượt với các bộ ba tiếp theo trên mARN

+ Bước 3: Kết thúc 

Riboxom dịch chuyển trên mARN đến khi gặp 1 trong 3 bộ ba UAA hoặc UAG hoặc UGA ⇒ quá trình dịch mã dừng lại

. 2 tiểu phần riboxom tách nhau ra. Chuỗi polypeptid được giải phóng → để hình thành protein → Chuỗi polypeptit cắt bỏ aamđ

+ Lưu ý:

Quá trình tổng hợp protein có nhiều riboxom cùng trượt trên mARN

⇒ poly riboxom ⇒ tăng hiệu suất tổng hợp protein

mARN làm khuôn tổng hợp protein sau một số lần sẽ tự hủy.

+ Mối quan hệ ADN - ARN - Prôtêin

 ADN - mARN - Prôtêin - tính trạng
                      [aa]

Đáp án chính xác nhất của Top lời giảicho câu hỏi trắc nghiệm: “Quá trình tổng hợp prôtêin xảy ra ở?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về môn Sinh học 9 là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm: Quá trình tổng hợp prôtêin xảy ra ở:

A. Nhân của tế bào

B. Trên màng tế bào

C. Trong tế bào chất

D. Trong nhân con

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Trong tế bào chất

Quá trình tổng hợp prôtêin xảy ra ở: Trong tế bào chất

Kiến thức tham khảo về quá trình tổng hợp Protein

1. Quá trình tổng hợp protein là gì?

- Là quá trình tế bào tổng hợp những phân tửproteinđặc trưng và cần thiết cho hoạt động sống của mình. Quá trìnhgiải mãlà quá trình tổng hợp những phân tửRNA thông tindựa trên trình tự khuôn củaDNA. Trên khuôn mRNA mới được tạo ra, một phân tử protein sẽ được tạo thành nhờ quá trình dịch mã.

- Bộ máy tế bào chịu trách nhiệm thực hiện quá trình tổng hợp protein là nhữngribosome. Ribosome được cấu từ từ những phân tử RNA ribosome và khoảng 80 loại protein khác nhau. Khi các tiểu đơn vị ribosome liên kết với phân tử mRNA thì quá trình dịch mã được tiến hành. Khi đó, ribosome sẽ cho phép một phân tửRNA vận chuyển[tRNA] mang một loạiamino acidđặc trưng đi vào. tRNA này bắt buộc phải cóbộ ba đối mãcó trình tự bổ sung vớibộ ba mã saotrên mRNA. Các amino acid lần lượt tương ứng với trình tự các bộ ba nucleotide trên mRNA sẽ liên kết với nhau để tạo thành một chuỗipolypeptidedựa vào liên kết peptit. Nhờ có trình tự sắp xếp các amino acid mà protein đa dạng, đặc thù về cấu trúc lẫn hình thái, mỗi loại protein đóng vai trò khác nhau như; isuline điều hòa quá trình trao đổi chất, collagene và keratine cấu tạo nên tế bào và cơ thể, chuyển thành enzyme tham gia vào các quá trình sinh tổng hợp, actin và myozin giúp co cơ, giãn cơ,...

2. Tế bào chất

- Tế bào chấtlà tất cả các chất trong mộttế bào, bao quanh bởimàng tế bào, ngoại trừnhân. Chất nằm bên trong nhân và chứa bên trongmàng nhânđược gọi lànhân tế bào. Các thành phần chính của tế bào chất làbào tương[một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau], cácbào quan– cấu trúc phụ bên trong của tế bào, bao gồm tế bào chất khác nhau,ribôxôm.Tế bào chất chứa 80% là nước và thường không có màu.

3. Mối quan hệ giữa ARN và Protein

- Gen mang thông tin cấu trúc nên phân tử protein. Gen chỉ có trong nhân tế bào là chủ yếu, mà prôtêin lại được tổng hợp ở tế bào chất → giữa gen và protein phải có mối quan hệ với nhau thông qua 1 cấu trúc trung gian nào đó.

- Cấu trúc trung gian đó là phân tử ARN được tạo ra thông qua quá trình phiên mã.

- ARN được hình thành → rời khỏi nhân → tế bào chất → tổng hợp chuỗi axit amin [dịch mã] → Phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa ARN và protein

- Thành phần tham gia dịch mã: phân tử mARN, tARN, riboxom, các axit amin tự do của môi trường.

- Diễn biến:

+ mARN rời khỏi nhân đến riboxom để làm khuôn mẫu tổng hợp protein.

+ Các tARN mang axit amin vào riboxom khớp với mARN theo nguyên tắc bổ sung A-U, G-X, sau đó đặt axit amin vào đúng vị trí.

+ Khi riboxom dịch đi một nấc trên mARN thì một axit amin được nổi tiếp vào chuỗi.

+ Khi riboxom được dịch chuyển hết chiều dài của mARN thì chuỗi axit amin được tổng hợp xong và tách khỏi riboxom, riboxom tách ra thành 2 tiểu phần.

- Kết quả: tạo ra chuỗi pôlipeptit gồm các axit amin với trình tự sắp xếp được quy định bởi trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mARN.

4. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1:Trong 3 cấu trúc: ADN, ARN và prôtêin thì cấu trúc có kích thước nhỏ nhất là:

A. ADN và ARN

B. Prôtêin

C. ADN và prôtêin

D. ARN

Câu 2:Nội dung nào dưới đây là không đúng?

A. Sau khi hoàn thành việc dịch mã, ribôxôm rời khỏi mARN, giữ nguyên cấu trúc để phục vụ cho lần dịch mã khác.

B. Ở vi khuẩn, sau khi được tổng hợp, đa số prôtêin sẽ được tách nhóm foocmin ở vị trí axit amin mở đầu do đó hầu hết các prôtêin của vi khuẩn đều bắt đầu bằng mêtiônin.

C. Trong quá trình dịch mã ở tế bào nhân thực, tARN mang axit amin mở đầu là mêtiônin đến ribôxôm để bắt đầu cho quá trình dịch mã.

D. Tất cả các prôtêin hoàn chỉnh được thấy ở tế bào có nhân đều không bắt đầu bằng mêtiônin.

Câu 3:Nội dung nào dưới đây là không đúng ?

A. Sau khi hoàn thành việc dịch mã, ribôxôm rời khỏi mARN, giữ nguyên cấu trúc để phục vụ cho lần dịch mã khác

B. Ở vi khuẩn, sau khi được tổng hợp, đa số prôtêin sẽ được tách nhóm foocmin ở vị trí axit amin mở đầu do đó hầu hết các prôtêin của vi khuẩn đều bắt đầu bằng mêtiônin.

C. Trong quá trình dịch mã ở tế bào nhân thực, tARN mang axit amin mở đầu là mêtiônin đến ribôxôm để bắt đầu cho quá trình dịch mã.

D. Tất cả các prôtêin hoàn chỉnh được thấy ở tế bào có nhân đều không bắt đầu bằng mêtiônin.

Câu 4:Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp trong quá trình dịch mã?

A. mARN.

B. tARN.

C. ADN.

D. Ribôxôm.

Câu 5:Những điểm giống nhau giữa prôtêin và axit nuclêic là

A. Điều là các hợp chất cao phân tử sinh học, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.

B. Đều được cấu tạo bởi các thành phần nguyên tố chủ yếu C, H, O, N

C. Đều có liên kết hoá học thực hiện theo nguyên tắc bổ sung.

D. Câu A và B đúng.

Video liên quan

Chủ Đề