Vấn đề nghị luận của bài Vẻ đẹp của một bài ca dao

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 78 Ngữ văn 6 tập 1 Cánh Diều: Câu hỏi cuối bài – Vẻ đẹp của một bài ca dao

Câu hỏi: 

1.  Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1 Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2  
Phần 3  
Phần 4  

5. So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tự cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bàn nghị luận này?

Trả lời: 

1. Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó, Nhan đề đã khái quát được nội dungc chính của văn bản

2. Theo tác giả, bài ca dao có 2 vẻ đẹp:  Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng. Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản. Hình ảnh những chẽn lúa đòng trên cánh đồng được tác giả phân tích nhiều hơn

3. Tác giả đã sử dụng hình ảnh chân thực kết hợp với từ ngữ giàu giá trị biểu cảm

Một số ví dụ:

Hình ảnh ” chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và ” dưới ngọn nắng hồng ban mai” mới đẹp làm sao!

Quảng cáo

Hình ảnh ” ngọn nắng” thật độc đáo

4. 

Phần 1 Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2  Bố cục của bài ca dao
Phần 3  Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao
Phần 4  Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

 5. Nội dung:

Ca dao, dân ca  là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.

Hình thức:

Thể thơ:  được dựng trong các loại văn vần dân gian khác [như tục ngữ, câu đố, vè …]. Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

– Các thể vãn

– Thể lục bát

– Thể song thất và song thất lục bát

– Thể hỗn hợp [hợp thể]

Em thích nhất câu: ” Thân em như chẽn lúa đòng đòng”

Ngữ văn lớp 6 trang 76 sách Cánh Diều tập 1

Download.vn Soạn văn 6: Vẻ đẹp của một bài ca dao, thuộc bộ sách Cánh Diều, mời các bạn học sinh tham khảo.

Hy vọng có thể giúp học sinh có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng cho môn Ngữ Văn lớp 6 với bộ sách mới.

Soạn văn 6: Vẻ đẹp của một bài ca dao

- Văn bản viết về vấn đề: Vẻ đẹp của một bài ca dao.

- Tác giả Hoàng Tiến Tựu sinh năm 1933, mất năm 1998. Quê ở Thanh Hóa. Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian.

- Ca dao là những sáng tác của nhân dân. Thường bắt nguồn từ trong cuộc sống lao động, sinh hoạt. Thể thơ phổ biến là lục bát.

- Bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” được viết theo thơ hỗn hợp.

2. Đọc hiểu

a. Đánh giá bài ca dao.

- Vào bài trực tiếp: trích dẫn bài ca dao.

- Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao:

  • Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng
  • Chay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.

b. Bố cục bài ca dao

- Ý kiến của nhiều người: có thể chia 2 phần [2 câu đầu - 2 câu cuối, hình ảnh cánh đồng - hình ảnh cô gái thăm đồng]

- Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.

  • Ngay 2 câu đầu, cô gái thăm đồng đã xuất.
  • Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát.

c. Phân tích hai câu đầu bài ca dao

- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ khiến người nghe, người đọc đồng cảm với cô gái.

- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.

=> Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

d. Phân tích hai câu cuối bài ca dao

- Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” đang phất phơ dưới “ngọn nắng hồng ban mai”.

- Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng” tượng trưng cho cô gái đến tuổi dậy thì căng đầy sức sống.

- Cuối cùng khẳng định lại “Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng”.

* Trả lời câu hỏi trong SGK:

- Nội dung phần [1] khẳng định bài ca dao có 2 cái đẹp.

- Phần [2] tập trung làm sáng tỏ: không phải bài ca dao nào cũng chia làm 2 phần. Việc dùng từ “bởi vì” dùng để đưa đến phần lí giải nguyên nhân.

- Phần [3] phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao.

- Hai câu đầu miêu tả bao quát toàn bộ cánh đồng, còn hai cuối miêu tả riêng một “chẽn lúa đòng đòng”.

- Câu cuối có thể coi là kết luận.

3. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

- Nội dung chính: vẻ đẹp của bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…”.

- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.

Câu 2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

- Theo tác giả, bài ca dao trên có vẻ đẹp: vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.

- Vẻ đẹp được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn: vẻ đẹp của cánh đồng.

Câu 3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

- Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ cảm xúc.

- Ví dụ:

  • Cả hai cái đẹp đều được miêu tả rất hay.
  • Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và " dưới ngọn nắng hồng ban mai” mới đẹp làm sao!
  • Hình ảnh “ngọn nắng” thật độc đáo!

Câu 4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1

Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp

Phần 2

Bố cục của bài ca dao

Phần 3

Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao

Phần 4

Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

Câu 5. So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tự cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

- Nội dung: Ca dao còn nói về vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước.

- Nghệ thuật: thể thơ hỗn hợp

- Câu, đoạn thích nhất: Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng”... Mặt Trời vậy.

Cập nhật: 05/11/2021

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Soạn văn 6 bài Vẻ đẹp của một bài ca dao [ngắn nhất] trang 76 trong bộ Sách Cánh Diều được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

1. Chuẩn bị bài soạn Vẻ đẹp của một bài ca dao trang 76 Sách Cánh Diều

Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.

Liên hệ với những hiểu biết của em về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:

+ Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?

+ Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có gì giống và khác các bài ca dao đã học ở Bài 2?

=> Lời giải

Gợi ý:

Văn bản viết về vẻ đẹp của bài ca dao: ” Đứng bên ní đồng….. nắng hồng ban mai”

Phần 1: Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng.

Phần 2: Bố cục của bài ca dao

Phần 3: Phân tích 2 câu thơ đầu

Phần 4: Phân tích của 2 câu cuối

+Ca dao, dânca là nhữngbài thơ dân gian do nhân dân lao độngsáng tácvà thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởngcủangười lao động.Cóthể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

– Các thể văn

– Thể lục bát

– Thể song thất và song thất lục bát

– Thể hỗn hợp [hợp thể]

+ Khác nhau: Bài ca dao ở đây viết theo thể thơ hỗn hợp còn bài thơ ở bài 2 viết theo thể thơ lục bát

2. Hướng dẫn Soạn văn 6 bài Vẻ đẹp của một bài ca dao ngắn nhất

* Trả lời Câu hỏi giữa bài:

- Chú ý các từ địa phương: ni, tê

-Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?

Nội dung của phần 1 khẳng định cái đẹp của bài ca dao

-Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ ” bởi vì” nhằm mục đích gì?

Phần 2 tập trung sáng tỏ ý không phải bài ca dao chia thành hai phần. Từ ” bởi vì” nhằm mục đích lí giải tại sao bài ca dao không hoàn toàn chia làm hai phần

-Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, nét đẹp của cánh đồng quê.

-Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?

Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:

+ Hai câu đầu nội dung miêu tả bao quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương thì ở hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp riêng vẻ đẹp của một ” chẽn lúa đồng đòng”

+ Câu cuối có thể có là câu kết luận

-Chú ý các từng ” ngọn nắng” và ” gốc nắng”

* Trả lời Câu hỏi cuối bài:

1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó, Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản

2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

Theo tác giả, bài ca dao có 2 vẻ đẹp: Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng. Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản. Hình ảnh những chẽn lúa đòng trên cánh đồng được tác giả phân tích nhiều hơn

3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

Tác giả đã sử dụng hình ảnh chân thực kết hợp với từ ngữ giàu giá trị biểu cảm

Một số ví dụ:

+ Hình ảnh ” chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và ” dưới ngọn nắng hồng ban mai” mới đẹp làm sao!

+ Hình ảnh ” ngọn nắng” thật độc đáo

4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2
Phần 3
Phần 4
Phần 1Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2Bố cục của bài ca dao
Phần 3Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao
Phần 4Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

5. So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tự cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

– Nội dung:

Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.

– Hình thức:

Thể thơ:được dựng trong các loại văn vần dân gian khác [như tục ngữ, câu đố, vè…]. Cóthể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

+ Các thể vãn

  • Thể lục bát
  • Thể song thất và song thất lục bát
  • Thể hỗn hợp [hợp thể]

Em thích nhất câu: ” Thân em như chẽn lúa đòng đòng”

Video liên quan

Chủ Đề