Ví dụ về hoạt động ngoại bảng của ngân hàng

  1. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Bùi Tín Nghị Phạm Thị Hoàng Anh Giám đốc Học viện Ngân hàng Viện trưởng Viện NCKH, Học viện Ngân hàng Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ biến và được sử dụng nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại [NHTM] Việt Nam. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói chung. Phần 2, nhóm nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các cam kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn các khoản nợ ngoại bảng. Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các NHTM thuộc hệ thống, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát riêng đối với 15 NHTM để bổ sung minh chứng cho thực trạng. Phần cuối của bài viết là kết luận. Từ khóa: hoạt động ngoại bảng, thư tín dụng, cam kết vay vốn, bảo lãnh, phái sinh, nợ ngoại bảng 1. Mở đầu như những thay đổi về các quy định trong lĩnh vực ngân hàng đã tạo ra nhiều cơ hội Những bước tiến về mặt công nghệ cũng và thách thức, làm thay đổi đáng kể bộ Off-balance sheet activities in Vietnamese commercial banks Abstract: Off-balance sheet activitives are becoming more popular and using widely in Vietnamese commercial banks. The paper is structured as follows. The first section focuses on overview of off-balance activities at commercial banks. In the second part, the paper analyses real status of off-balance sheet activitives including guarantee, derivatives and foreign exchange commitments, letter of credit, loan commitment and off-balance sheet loans in Vietnamese commercial banks. In addition to the secondary data from financial statements, authors conducted a survey of 15 commercial banks to get more evidence for findings. The last part is the concluding remarks. Keywords: off-balance sheet, letter credit, loan commitment, guarantee, derivatives, off-balance sheet loan Nghi Tin Bui, PhD Email: President of Banking Academy of Vietnam Anh Thi Hoang Pham, Assoc.Prof. PhD Email: Director of Banking Research Institute, Banking Academy of Vietnam Ngày nhận: 22/09/2019 Ngày nhận bản sửa: 07/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/10/2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 209- Tháng 10. 2019 20 ISSN 1859 - 011X
  2. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH mặt của ngành Ngân hàng trong những 2. Tổng quan hoạt động ngoại bảng tại năm vừa qua. Các ngân hàng đã tận dụng ngân hàng thương mại công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại như chứng Các hoạt động ngoại bảng ngày càng được khoán hóa, phái sinh, ngoại hối… và lợi các tổ chức tài chính, các ngân hàng trên dụng các kỹ thuật tài chính kế toán để đưa thế giới sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn. các hoạt động rủi ro này ra ngoại bảng Các hoạt động ngoại bảng đã có từ rất lâu mà không thể hiện trên bảng tổng kết tài đời, ví dụ như hoạt động ngân hàng thu sản của ngân hàng. Mặc dù có thể có tác phí và nhận giữ hộ tài sản cho khách hàng. dụng phòng vệ rủi ro [hedging] và tăng Tuy nhiên, càng ngày các hoạt động ngoại sự lưu thông của dòng vốn làm tăng tính bảng càng phát triển cả về loại và khối sẵn có của tín dụng và thanh khoản, các lượng hoạt động ngoại bảng. Hassan và hoạt động này đã làm ảnh hưởng tới mức Sackley [2002] cho rằng vào những năm độ rủi ro của từng ngân hàng nói riêng và 1980 và 1990, ngành ngân hàng đối mặt rủi ro của hệ thống ngân hàng nói chung. với thay đổi toàn diện môi trường kinh Ở Việt Nam trong thời gian qua, các hoạt doanh, từ đó dẫn đến việc ngân hàng mở động ngoại bảng của ngân hàng chủ yếu là rộng hoạt động ngoại bảng để kiếm thêm các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, phái nguồn thu nhập cho ngân hàng. Khambata sinh và các cam kết tiềm ẩn khác như bảo và Bagdi [2003] cũng cho rằng tốc độ gia lãnh trong khi chưa có các sản phẩm tài tăng của các hoạt động ngoại bảng là do chính cấu trúc. Nhưng trong bối cảnh hội mức độ cạnh tranh, áp lực và biến động nhập tài chính quốc tế cũng như sự tiến bộ thị trường, xu hướng giảm thiểu quy định của công nghệ, các ngân hàng Việt Nam ngân hàng, những sự cải tiến về công không thể tránh khỏi xu hướng tạo ra các nghệ và thông tin cũng như xu hướng sụt công cụ tài chính hiện đại và tham gia giảm của các mảng kinh doanh ngân hàng nhiều hơn vào các hoạt động ngoại bảng, truyền thống. Hoạt động ngoại bảng trở làm tăng rủi ro của ngân hàng. Vì vậy, thành xu hướng phổ biến tại các NHTM, việc nghiên cứu lĩnh vực hoạt động ngoại tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cần bảng của các ngân hàng là rất cần thiết. phải được các ngân hàng xác định, đo lường và quản trị hiệu quả. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới thiệu tổng quan về Hoạt động ngoại bảng [Off-Balance Sheet- hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói OBS] dùng để chỉ các hoạt động liên quan chung. Phần 2, nhóm nghiên cứu tập trung đến các dạng cam kết hay hợp đồng tạo làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng các NHTM Việt Nam, bao gồm các cam không được ghi nhận như Tài sản hay Nợ kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các cam theo chế độ kế toán thông thường. Không kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn được ghi nhận trong nội bảng nhưng các các khoản nợ ngoại bảng. Bên cạnh các dữ hoạt động ngoại bảng được ghi nhận bằng liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các những cách khác nhau tại các quốc gia NHTM thuộc hệ thống, nhóm nghiên cứu khác nhau [Basel, 1986]. Các khoản mục thực hiện khảo sát thêm đối với 15 NHTM này có thể được ghi nhận phía dưới các để bổ sung minh chứng cho thực trạng. Phần khoản mục nội bảng, trong các báo cáo cuối của bài viết là kết luận. giám sát, trong các hệ thống báo cáo nội Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 21
  3. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bộ của ngân hàng. Việc không ghi nhận được ghi nhận trong nội bảng nhưng là các đầy đủ các hoạt động ngoại bảng có thể khoản mục tài sản hoặc nợ tiềm ẩn, trong dẫn tới việc không nhận diện đủ các hoạt tương lai sẽ được ghi nhận hoặc tác động động của ngân hàng. đến trạng thái nội bảng của ngân hàng, từ đó phát sinh rủi ro cho ngân hàng như các Basel [1986] phân loại các hoạt động sản phẩm phái sinh, bảo lãnh, cam kết cho ngoại bảng thành 4 nhóm: [i] nhóm 1 vay. bao gồm các hoạt động bảo lãnh hay các khoản nợ tiềm tàng khác; [ii] nhóm 2 bao 3. Thực trạng hoạt động ngoại bảng tại gồm các khoản cam kết; [iii] nhóm 3 bao các ngân hàng thương mại Việt Nam gồm các giao dịch liên quan đến thị trường và nhóm 4 bao gồm các dịch vụ như cố 3.1. Tổng quan chung vấn, quản trị hay chức năng bảo đảm. Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ Theo Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Liên biến và được các NHTM cung cấp và bang Mỹ [FDIC], các hoạt động ngoại sử dụng nhiều hơn trong hoạt động kinh bảng bao gồm: [i] Hoạt động phái sinh: doanh của mình. Quy mô các tài sản ngoại bao gồm phái sinh tín dụng, phái sinh cổ bảng so với các tài sản nội bảng và vốn tự phiếu, phái sinh lãi suất, phái sinh ngoại có tại các NHTM Việt Nam tính đến tháng hối, phái sinh hàng hóa và các loại phái 6/2018 được thể hiện ở Bảng 1. sinh khác. [ii] Cho vay ngoại bảng: Các khoản vay dưới dạng cam kết trước [bảo Quy mô các tài sản ngoại bảng khác nhau lãnh, L/C,...], việc sử dụng khoản vay giữa các NHTM, từ 347.456 triệu VNĐ hay không tùy thuộc tình hình thực tế của NHTM CP Sài Gòn Công thương của khách hàng. [iii] Chuyển giao tài sản đến 199.717.219 triệu VNĐ của BIDV. ngoại bảng: Bao gồm các dịch vụ liên Các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần chi quan đến thế chấp ngân hàng, bán tài sản phối có quy mô tài sản ngoại bảng cao có quyền truy đòi và các hình thức thay hơn đáng kể so với các NHTMCP khác. thế tín dụng trực tiếp. [iv] Khoản nợ tiềm Tỷ lệ tài sản ngoại bảng/tài sản nội bảng ẩn ngoại bảng: Bao gồm các hình thức thấp nhất đạt 0,17% của Ngân hàng Bắc thương phiếu được đảm bảo bằng tài sản, Á, cao nhất đạt 27,45% tại Quân Đội, tỷ chấp phiếu ngân hàng, hợp đồng bảo lãnh lệ TS ngoại bảng/vốn tự có thấp nhất đạt phát hành. 2,26% của Ngân hàng Bắc Á, cao nhất đạt 400,23% của BIDV. Một số hoạt động ngoại bảng như dịch cụ tài chính tạo thêm thu nhập cho ngân Như vậy nhóm các NHTM Nhà nước hàng nhưng không tạo ra các khoản tài sản chiếm cổ phần chi phối và một số NHTM hoặc nợ tiềm tàng, do đó cũng không tác khác như Quân Đội, Techombank, động mạnh tới rủi ro của ngân hàng. Các VPBank, TPBank, An Bình thực hiện dịch vụ tài chính này có thể kể tới như các nhiều loại hình và với quy mô giao dịch dịch vụ liên quan đến kí gửi, các dịch vụ ngoại bảng lớn hơn trong toàn hệ thống. quản trị danh mục, tư vấn đầu tư, dịch vụ Ngược lại, các NHTM có quy mô và tỷ ngân hàng đối ứng… Tuy nhiên, phần lớn trọng tương đối thấp đối với giao dịch các hoạt động ngoại bảng hiện tại chưa ngoại bảng đó là Bắc Á, Nam Á, Đông 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  4. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH Bảng 1. Tài sản ngoại bảng và nội bảng của các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến cuối tháng 6/2018 Đơn vị: Triệu VNĐ và % Tỷ lệ tài sản Tỷ lệ tài sản Tổng tài sản nội Tổng tài sản   ngoại bảng/tài ngoại bảng/ bảng ngoại bảng sản nội bảng Tổng dư nợ Vietinbank 1.147.557.272,4 129.314.386,1 11,27 14,99 BIDV 1.244.824.191,9 199.717.219,9 16,04 21,47 Vietcombank 976.557.250,6 112.843.950,9 11,56 17,62 Agribank 1.227.290.483,9 24.896.444,9 2,03 2,66 Hàng Hải 123.612.184,0 5.733.395,0 4,64 14,09 VPBank 249.488.695,2 21.914.708,5 8,78 14,37 Techcombank 299.626.523,3 31.454.473,6 10,50 17,53 MBbank 325.414.948,4 89.331.525,7 27,45 41,63 Đông Nam Á 130.089.144,9 2.018.053,5 1,55 2,54 TPBank 126.577.247,7 10.692.220,2 8,45 14,32 Xăng dầu 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70 Quốc tế 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70 Bảo Việt 41.911.597,1 1.755.390,3 4,19 7,45 Sài Gòn 476.862.174,2 13.341.060,2 2,80 4,47 Bắc Á 89.832.935,0 152.833,5 0,17 0,25 SG Thương tín 403.414.211,8 14.172.835,3 3,51 5,87 Eximbank 147.874.413,3 7.803.766,1 5,28 7,74 Nam Á 64.905.836,2 404.119,2 0,62 0,98 Á Châu 311.040.481,1 10.848.727,8 3,49 4,80 SG Công thương 21.397.328,4 347.456,0 1,62 2,51 An Bình 88.856.495,7 7.176.855,0 8,08 12,68 Bản Việt 41.683.039,0 1.523.675,4 3,66 5,92 Phương Đông 90.964.593,9 7.341.563,2 8,07 13,53 VN Thương tín 44.890.110,0 1.203.395,0 2,68 3,74 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Nam Á, Sài Gòn Công Thương. Như vậy, Nhà nước chiếm cổ phần chi phối qua có thể nhận thấy các NHTM có quy mô giai đoạn 2015- 2018. Trong 4 NHTM thì càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ có xu Agribank duy trì tỷ lệ thấp hơn tương đối hướng duy trì các hoạt động ngoại bảng so với các NHTM còn lại, trên dưới 2%. càng nhiều. Với tỷ lệ gấp khoảng 4- 5 lần, Vietinbank và VCB có tỷ lệ tài sản ngoại bảng/nội Bảng 2 thể hiện tỷ lệ tài sản ngoại bảng bảng dao động từ 9- 11%. Cao nhất trong trên tài sản nội bảng của 4 NHTM CP nhóm NHTM CP Nhà nước chiếm cổ Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23
  5. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 2. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần chi phối tại Việt Nam, 2015- 2018 Đơn vị: % Vietinbank BIDV VCB Agribank Trung bình 2015Q1 8,879090 15,04417 10,160180 2,473746 8,729312 2015Q2 10,155950 16,28814 10,400210 2,506473 9,538345 2015Q3 8,899389 15,17703 9,512770 2,346581 8,755138 2015Q4 8,837932 15,98051 9,095234 2,167456 8,876395 2016Q1 9,101746 16,00532 9,609854 2,053001 8,992874 2016Q2 9,067745 16,21352 10,241500 2,179717 9,267504 2016Q3 9,122824 16,57789 9,788873 2,239112 9,277967 2016Q4 9,854427 17,25890 10,769750 2,331850 9,926739 2017Q1 9,295252 16,67382 10,585000 2,305440 9,585774 2017Q2 8,809328 16,11717 10,092160 2,317616 9,258687 2017Q3 9,421665 16,24513 9,716272 2,029787 9,290685 2017Q4 10,79755 16,61400 9,694408 2,138936 9,776345 2018Q1 10,93344 16,04799 9,722574 2,070186 9,659408 2018Q2 11,26867 16,04381 11,55528 2,028570 10,155540 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM phần chi phối là BIDV, duy trì tỷ lệ tài NHTM cho thấy, tính đến hết tháng sản ngoại bảng/nội bảng trong khoảng 15- 6/2018, nhìn chung, nhóm hoạt động ngoại 17%. bảng được ưa thích nhất là các hoạt động liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ Bảng 3 cho thấy, so với các NHTM CP và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết Nhà nước chiếm cổ phần chi phối thì giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại nhóm các NHTM còn lại duy trì tỷ lệ tài bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan sản ngoại bảng trên tài sản nội bảng ở mức đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho cao hơn [15% so với 9%]. Tuy nhiên, các vay không hủy ngang, L/C. Hai nhóm hoạt ngân hàng duy trì các tỷ lệ không đồng động này chiếm tới 85- 100% các hoạt đều. So với các ngân hàng trong nhóm, động ngoại bảng tại các NHTM. Nhóm NHTMCP Hàng Hải có tỷ lệ tài sản ngoại còn lại liên quan đến hoạt động hoán đổi bảng trên tài sản nội bảng là thấp nhất lãi suất và các cam kết khác chiếm tỷ khi chỉ dao động từ 2-5%. Ở chiều ngược trọng tương đối thấp, khoảng 0- 15% trừ lại, NHTM CP Quân Đội khá ưa chuộng 3 NHTM là Techcombank, NHTMCP Sài các giao dịch ngoại bảng khi tỷ lệ tài sản Gòn và NHTMCP Việt Nam Thương Tín ngoại bảng trên ngoại bảng luôn được duy với tỷ trọng 30- 60%. trì khá cao so với mức trung bình nhóm, khoảng 27 đến 36%. Để bổ sung thêm minh chứng cho các phân tích, nhóm nghiên cứu đã thực hiện Số liệu từ báo cáo tài chính của các khảo sát điều tra đối với 15 NHTM tại 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  6. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH Bảng 3. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM cổ phần lớn tại Việt Nam, 2015- 2018 Đơn vị: % Quân Đội Hàng Hải VPBank Techcombank Trung bình 2015Q1 36,43960 2,351170 6,168531 8,487391 15,52978 2015Q2 36,19513 2,574214 8,030304 9,548823 16,52485 2015Q3 35,05365 2,711733 8,001931 10,11266 16,16350 2015Q4 31,97203 2,537377 9,048900 9,611089 15,46074 2016Q1 28,49958 2,359539 8,654054 9,808307 14,23748 2016Q2 29,20935 3,162245 8,920522 10,251820 14,89064 2016Q3 29,11030 3,847059 9,547237 10,499900 15,54446 2016Q4 29,54366 4,255469 9,068054 9,081954 15,11323 2017Q1 28,17119 4,127806 8,649656 9,225374 14,45291 2017Q2 25,90727 4,253921 9,021668 9,284578 14,11614 2017Q3 25,79581 3,574156 9,349226 10,08325 14,43939 2017Q4 27,04781 4,141717 8,643151 9,418213 14,43348 2018Q1 27,58285 4,174058 8,238689 9,211253 14,38268 2018Q2 27,45157 4,638212 8,783848 10,49789 14,87104 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Hình 1. Các hoạt động ngoại bảng tại tất cả NHTM trong mẫu khảo sát Đơn vị: % Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu từ báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam1 về các hoạt động ngoại bảng các hoạt động ngoại bảng bao gồm cam mà ngân hàng hiện đang thực hiện. Kết kết cho vay, thư tín dụng L/C, và bảo lãnh. quả khảo sát được thể hiện ở Hình 1 và 2. Các khoản vay được bán cũng được thực Có thể thấy, 100% ngân hàng thực hiện hiện tại gần một nửa số ngân hàng. 35% ngân hàng cho biết chứng khoán phái sinh 1 Các NHTM tham gia trả lời phiếu khảo sát gồm: VCB, Vietinbank, BIDV, Agribank, Techcombank, Quân đội, và chứng khoán hóa được theo dõi trên Hàng hải, NHTMCP Xuất nhập khẩu, NHTMCP Quốc tài khoản ngoại bảng. Bên cạnh đó, chỉ có dân, NHTMCP Bắc A, Bưu điện Liên Việt, Việt Nam khoảng 5% ngân hàng trả lời rằng họ có Thịnh Vượng, An Bình, Sacombank, SHB. Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
  7. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Hình 2. Các hoạt động ngoại bảng tại các NHTM thí điểm Basel II trong mẫu khảo sát Đơn vị: % Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu từ báo cáo thường niên của các NHTM các hoạt động ngoại bảng về chứng khoán - Bảo lãnh vay vốn: Là hình thức bảo lãnh chờ phát hành. Khoảng 20% các ngân do TCTD phát hành một chứng thư bảo hàng cho biết bên cạnh các hoạt động lãnh cho bên nhận bảo lãnh [bên cho vay, ngoại bảng trên, họ còn thực hiện các cam thường là một tổ chức tín dụng khác], về kết về giao dịch hối đoái, các khoản chấp việc cam kết trả nợ thay cho người được nhận thanh toán. bảo lãnh [là khách hàng của TCTD] trong trường hợp người được bảo lãnh không 3.2. Các hoạt động ngoại bảng tại các trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn ngân hàng thương mại Việt Nam theo quy định cuả hợp đồng vay vốn ký kết giữa người được bảo lãnh [bên vay] và 3.2.1. Các cam kết bảo lãnh người nhận bảo lãnh [bên cho vay]. Tính đến thời điểm hiện nay, khung pháp - Bảo lãnh dự thầu: Là hình thức bảo lãnh lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành một chứng thư bảo bao gồm Luật Dân sự 2005, Luật Các tổ lãnh cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa chức tín dụng [TCTD] năm 2010 và Thông vụ của người dự thầu khi người dự thầu tư 07/2015/TT-NHNN điều chỉnh riêng trúng thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đến năm là đảm bảo cho việc người dự thầu không 2017, Thông tư 13/2017/TT-NHNN được rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý ban hành nhằm sửa đổi một số điều của định khi đã trúng thầu. Nếu người dự thầu Thông tư 07/2015/TT-NHNN. Tại Việt đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng Nam, các loại hình bảo lãnh hiện đang hay sau đó không thực hiện hợp đồng, thì được NHTM cung ứng bao gồm: Bảo lãnh bên mời thầu [bên thụ hưởng] sẽ yêu cầu vay vốn, bảo lãnh thanh toán, thực hiện TCTD thanh toán khoản tiền quy định hợp đồng, dự thầu, bảo lãnh chất lượng sản trong chứng thư bảo lãnh để trang trải chi phẩm, bảo lãnh đối ứng... Trong đó một số phí đấu thầu, thiệt hại do chậm trễ thực loại hình bảo lãnh phổ biến bao gồm: hiện tiến độ thầu hoặc chi phí để tổ chức 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  8. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH lại một cuộc đấu thầu khác. Đối với các NHTM, bảo lãnh ngân hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động của - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là loại ngân hàng. Bảo lãnh là một trong các hình bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền hành chứng thư bảo lãnh cho bên nhận bảo kinh tế, đồng thời đem lại lợi ích trực tiếp lãnh bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các cho ngân hàng từ phí bảo lãnh. Phí bảo nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng hợp đồng đã ký kết. một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân - Bảo lãnh thanh toán: Là loại hình bảo hàng hiện nay. Không chỉ đóng góp vào lãnh ngân hàng do TCTD phát hành chứng lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh để các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng thu đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của người hút thêm được nhiều đối tượng khách bán. Loại bảo lãnh này được ứng dụng hàng. Đối với nền kinh tế, bảo lãnh ngân trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hàng giúp tăng thêm nguồn vốn cho các hóa trả chậm. Trong trường hợp người doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền mua không thanh toán hoặc thanh toán kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân lãnh, bảo lãnh trở thành công cụ để doanh hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay nghiệp tiếp cận tới các nguồn vốn của cho người mua như đã cam kết. nước ngoài. Bảng 4. Tỷ trọng các loại hình bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến tháng 6/2018 Đơn vị: % trên tổng các cam kết bảo lãnh tại các NHTM Việt Nam Bảo lãnh vay Bảo lãnh Bảo lãnh thực Bảo lãnh dự Bảo lãnh Ngân hàng vốn thanh toán hiện hợp đồng thầu khác Vietinbank 5,2 17,3 15,3 2,6 59,6 BIDV 1,3 13,5 33,2 3,5 48,4 Vietcombank 0,6 15,8 16,1 2,6 64,9 Agribank 1,2 23,9 15,6 4,2 55,2 Hàng Hải 0,3 28,0 20,6 3,6 47,6 VPBank 0,2 16,1 20,3 3,5 59,9 Techcombank 0,0 15,8 26,1 3,9 54,1 Quân Đội 0,1 10,1 20,5 4,3 65,0 Đông Nam Á 7,9 11,0 24,8 8,0 48,3 GPBank 0,0 5,0 15,7 0,9 78,4 TPBank 0,0 8,3 22,6 7,7 61,4 Xăng dầu 0,5 36,2 19,7 3,8 39,8 Quốc tế 7,0 9,0 13,1 70,8 0,1 Bảo Việt 33,4 1,0 30,5 4,2 30,9 Sài Gòn 0,6 91,3 2,6 0,8 4,7 Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
  9. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Bảo lãnh vay Bảo lãnh Bảo lãnh thực Bảo lãnh dự Bảo lãnh Ngân hàng vốn thanh toán hiện hợp đồng thầu khác Đại Dương 19,2 33,6 24,3 1,8 21,1 Bắc Á 2,4 31,6 16,5 4,6 45,0 SG Thương tín 0,1 63,7 10,0 3,1 23,1 Đông Á 3,7 45,2 22,1 4,8 24,2 Eximbank 0,0 33,8 22,9 5,2 38,0 Nam Á 0,0 52,1 13,3 2,4 32,2 Á Châu 0,7 33,7 22,8 4,4 38,4 SG Công thương 0,0 56,2 10,9 2,6 30,3 An Bình 0,0 10,2 22,5 5,8 61,6 Bản Việt 11,6 18,0 28,2 3,1 39,1 Phương Đông 1,7 5,8 53,0 1,2 38,2 Xây dựng 0,0 97,6 0,0 0,0 2,4 VN Thương tín 0,0 16,4 14,7 1,2 67,7 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Bảng 4 cho thấy, trên thị trường Việt Nam lệ và tập quán quốc tế như UCP [Quy tắc có nhiều loại hình bảo lãnh được cung và thực hành thống nhất về tín dụng chứng ứng, tuy nhiên mức độ mỗi loại hình khác từ], ISBP [Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn nhau tại từng ngân hàng. Mỗi ngân hàng quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C], tập trung cung ứng một hoặc một số loại eUCP [Bản phụ trương UCP về xuất trình hình bảo lãnh nhất định, đặc biệt là với các chứng từ điện tử] và URR [Quy tắc thống NHTMCP nhỏ. Tại một số NHTMCP có nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C]. quy mô lớn như Vietinbank, Agribank hay Trong đó, UCP là văn bản chính, còn các BIDV cung ứng tương đối đa dạng các văn bản khác có tính chất giải thích và làm loại hình bảo lãnh. Một số các NHTMCP rõ việc áp dụng và thực hiện UCP. Hiện có quy mô nhỏ hơn như NHTMCP Sài tại các công ước quốc tế điều chỉnh hoạt Gòn, Thương Tín, Sài Gòn Công thương động L/C bao gồm UCP 600, ISBP 681, hay Ngân hàng Xây dựng chỉ tập trung cấp eUCP 1.1 và URR 525 1995. Tại Việt bảo lãnh thanh toán, hay NHTMCP Quốc Nam hiện nay, các văn bản pháp lý về hoạt tế lại tập trung cung ứng bảo lãnh dự thầu. động L/C bao gồm Luật các TCTD năm 2010, Quyết định 711/2001/QĐ-NHNN về 3.2.2. Các cam kết thư tín dụng [L/C] và thư tín dụng trả chậm, Thông tư 41/2016/ cam kết cho vay không hủy ngang TT-NHNN. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C Khi thực hiện cung ứng L/C, các NHTM chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các thu được các khoản phí thủ tục. Ngoài nguồn luật, công ước quốc tế liên quan ra, các ngân hàng còn thu hút được một và các nguồn luật quốc gia, đồng thời nó khoản tiền khá lớn [khi có ký quỹ], đồng chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông thời thực hiện được một số nghiệp vụ 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  10. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác các NHTM Việt Nam, L/C là một trong nhận, mua bán ngoại tệ… Hơn nữa, thông các hình thức thanh toán chủ yếu trong qua nghiệp vụ này, uy tín và vai trò của thương mại quốc tế [cùng với chuyển tiền ngân hàng trên thị trường tài chính quốc và nhờ thu] vì phương thức này được coi tế được củng cố và mở rộng. Hiện nay, tại là an toàn nhất đối với người xuất khẩu. Bảng 5. Tỷ trọng các cam kết bảo lãnh, cho vay và L/C tại các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến 30/6/2018 Đơn vị: % trên tổng các lại hình cam kết tại NHTM Việt Nam Tổng các cam kết Cam kết thư tín dụng Cam kết cho vay Ngân hàng bảo lãnh [L/C] không hủy ngang Vietinbank 51,17 48,83 - BIDV 67,21 32,79 - Vietcombank 41,37 58,63 - Agribank 73,66 26,34 - Hàng Hải 62,57 37,43 - VPBank 51,89 48,11 0,00 Techcombank 54,48 45,52 - Quân Đội 69,30 30,70 - Đông Nam Á 65,21 34,79 - GPBank 94,90 5,10 - TPBank 71,36 28,64 - Xăng Dầu 93,49 6,51 - Bảo Việt 10,77 60,71 28,52 Sài Gòn 95,70 4,30 - Đại Dương 100,00 - - Bắc Á 100,00 - - SG Thương tín 46,40 53,60 - Đông Á 88,81 11,19 - Eximbank 41,85 58,15 - Nam Á 88,37 11,63 - Á Châu 56,39 43,61 - SG Công thương 74,30 25,70 - An Bình 80,06 18,91 1,04 Bản Việt 85,02 14,98 - Phương Đông 82,32 17,68 - Xây dựng 100,00 - - VN Thương tín 91,85 8,15 - Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
  11. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Các NHTM cũng cung ứng một danh mục với nhau một lượng ngoại tệ với VNĐ L/C tương đối đa dạng. hoặc với một ngoại tệ khác theo tỷ giá giao ngay xác định tại ngày giao dịch. Bảng 5 cho thấy, trong việc cung ứng các hoạt động ngoại bảng, các NHTM Việt - Giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn [sau Nam tập trung chủ yếu ở hai hoạt động đây gọi là giao dịch kỳ hạn] là giao dịch là bảo lãnh và cam kết L/C. Trong đó, hai bên cam kết mua, bán với nhau một hoạt động bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao lượng ngoại tệ với VNĐ hoặc với một nhất. Một số NHTM chỉ thực hiện bảo ngoại tệ khác theo tỷ giá kỳ hạn xác định lãnh mà không thực hiện các hoạt động tại ngày giao dịch. Kỳ hạn của giao dịch khác [NHTMCP Đại Dương, Bắc Á hay được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Xây dựng]. Hoạt động cung ứng cam kết Thông tư này. L/C vẫn là thế mạnh của hai ngân hàng Vietcombank và Eximbank [chiếm trên - Giao dịch hoán đổi ngoại tệ [sau đây gọi 50%]. Bên cạnh đó, NHTMCP Bảo Việt là giao dịch hoán đổi] là giao dịch giữa hai cũng có tỷ lệ cung ứng L/C tương đối cao, bên, bao gồm một giao dịch mua và một chiếm 60,71%. Còn các NHTM khác có giao dịch bán cùng một lượng ngoại tệ với cung ứng L/C nhưng tỉ trọng vẫn thấp hơn VNĐ hoặc với một ngoại tệ khác, trong đó so với hoạt động bảo lãnh. Hiện nay, tại ngày thanh toán của hai giao dịch là khác các NHTM Việt Nam, hoạt động cung ứng nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác các cam kết cho vay không huỷ ngang chỉ định tại ngày giao dịch. Giao dịch hoán đổi được một số ít các ngân hàng thực hiện. bao gồm hai giao dịch giao ngay hoặc hai Theo tìm hiểu của nhóm tác giả, chỉ có giao dịch kỳ hạn hoặc một giao dịch giao hai NHTM thực hiện hoạt động này là ngay và một giao dịch kỳ hạn. Giao dịch NHTMCP Bảo Việt [chiếm tỷ trọng tương hoán đổi giữa VNĐ và ngoại tệ phải có ít đối cao 28,52%] và An Bình [tỷ trọng thấp nhất một giao dịch là giao dịch kỳ hạn. khoảng 1%]. - Giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại 3.2.3. Các giao dịch phái sinh và các cam tệ [sau đây gọi là giao dịch quyền chọn] kết giao dịch hối đoái là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên mua trả cho bên bán giá mua quyền chọn Theo Pháp lệnh Ngoại hối [2013], Nghị để có quyền nhưng không có nghĩa vụ định hướng dẫn Pháp lệnh ngoại hối mua hoặc bán giao ngay một lượng ngoại [2014], Thông tư 15/2015/TT-NHNN tệ với một ngoại tệ khác trong một khoảng ngày 2/10/2015 về “Hướng dẫn giao dịch thời gian do hai bên thỏa thuận theo tỷ giá ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các xác định tại ngày giao dịch. Nếu bên mua TCTD được phép hoạt động ngoại hối”, chọn thực hiện quyền mua hoặc quyền các giao dịch ngoại hối mà các NHTM bán ngoại tệ của mình, bên bán có nghĩa được sử dụng trong hoạt động kinh doanh vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ đó theo bao gồm: tỷ giá đã thỏa thuận. Giá mua quyền chọn là số tiền mà bên mua quyền chọn phải - Giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay trả cho bên bán quyền chọn để mua quyền [sau đây gọi là giao dịch giao ngay] mua hoặc quyền bán một lượng ngoại là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán tệ trong giao dịch quyền chọn. Giá mua 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  12. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH Bảng 6. Các cam kết giao dịch ngoại bảng liên quan đến ngoại tệ tính đến 30/6/2018 Đơn vị: Triệu VNĐ và % trên tổng cam kết về ngoại tệ Ngân hàng Tổng cam kết Các cam Các cam Cam kết giao dịch Cam kết giao dịch   về ngoại tệ kết mua kết bán phái sinh [%] trao ngay [%] Vietinbank 173.696.209 3.338.121 3.553.248 96,03 3,97 BIDV 4.100.201 2.768.907 1.331.293 0,00 100,00 Vietcombank 100.003.635 19.345.264 80.658.371 88,57 11,43 Agribank 10.666.323 5.315.699 5.350.625 95,69 4,31 Hàng Hải 125.149.843 4.373.904 4.411.562 93,01 6,99 VPBank 132.805.529 3.083.527 3.083.011 95,36 4,64 Techcombank 182.687.095 3.855.579 2.932.528 96,28 3,72 Quân Đội 69.861.909 6.686.621 12.078.531 91,90 8,10 Đông Nam Á 110.955.658 7.631.690 7.646.249 91,44 8,56 GPBank 22.959 11.478 11.482 0,00 100,00 TPBank 54.733.236 1.119.102 1.119.137 95,91 4,09 Xăng dầu 1.435.000 0 0 100,00 0,00 Quốc tế 42.451.593 41.136.521 0 100,00 0,00 Bảo Việt 229.516 0 0 100,00 0,00 Sài Gòn 24.716.255 777.167 549.656 96,46 3,54 Bắc Á 27.027.544 5.322.750 2.736.970 100,00 0,00 SG Thương tín 15.102.054 3.394.625 3.808.575 76,43 23,57 Đông Á 647.165 231.682 231.885 28,37 71,63 Eximbank 93.711.348 3.501.883 2.353.770 93,75 6,25 Nam Á 1.649.309 0 0 100,00 0,00 Á Châu 44.861.639 1.511.883 2.599.177 90,92 9,08 An Bình 30.828.887 8.919.373 8.942.613 86,70 13,30 Bản Việt 31.032.207 608.899 5.544.208 96,82 3,18 Phương Đông 30.599.383 1.820.229 1.820.197 88,10 11,90 VN Thương tín 8.497.030 14.395 14.370 99,66 0,34 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM quyền chọn do các bên thỏa thuận. các doanh nghiệp [chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài], theo Ngoài ra, các NHTM Việt Nam còn thực đó NHTM sẽ cam kết mua/bán ngoại tệ hiện thêm các cam kết giao dịch đối theo giá giao ngay/kì hạn/quyền chọn với với giao dịch trao ngay, kì hạn, quyền doanh nghiệp bất kể khi nào doanh nghiệp chọn và tương lai. Cam kết các loại giao có nhu cầu trong tương lai. Để làm được dịch ngoại hối được hiểu là hợp đồng điều này, TCTD sẽ phải tự cân đối nguồn cam kết được kí giữa các NHTM với vốn ngoại tệ và đáp ứng nhu cầu mua bán Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
  13. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ngoại tệ giao ngay của doanh nghiệp bất bất cứ thời điểm nào. cứ lúc nào. [ii] Trong bối cảnh tỷ giá tương đối ổn Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể sử định ở Việt Nam và điểm kì hạn tương đối dụng hợp đồng kì hạn để thay thế cho hợp cao, thì việc sử dụng hợp đồng cam kết đồng cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay, mua bán trao ngay sẽ đem lại lợi nhuận tuy nhiên các doanh nghiệp tại Việt Nam cho doanh nghiệp. “có vẻ” ưa thích các cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay hơn hợp đồng kì hạn Mặc dù vậy, không phải NHTM nào cũng bởi lẽ: sẵn sàng kí các cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay với các doanh nghiệp, chính vì [i] Hợp đồng cam kết mua bán trao ngay vậy các giao dịch ngoại tệ phái sinh vẫn tạo sự chủ động, linh hoạt hơn cho doanh được ưa chuộng trong phòng ngừa rủi ro nghiệp trong đáp ứng nhu cầu ngoại tệ, tỷ giá tại Việt Nam. Nhìn vào Bảng 7 có trong khi với hợp đồng kì hạn ngoại tệ thể thấy các giao dịch phái sinh vẫn chiếm doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc trách nhiệm một tỷ trọng lớn trong các giao dịch ngoại mua/bán đúng thời điểm, đúng kì hạn. bảng liên quan đến ngoại hối tính đến thời Doanh nghiệp có thể yêu cầu NHTM thực điểm tháng 6/2018. hiện hợp đồng mua/bán ngoại tệ trao ngay Bảng 7. Các giao dịch phái sinh và giao dịch cam kết mua bán ngoại tệ tính đến 30/6/2018 Đơn vị: Triệu VNĐ và % Ngân hàng Tổng giao dịch Cam kết bán ngoại Tổng các cam kết Tỷ lệ phái sinh   phái sinh [1] tệ trao ngay [2] ngoại hối [3] [1]/cam kết [3] Vietinbank 5.767.905.761 3.553.248.251.292 173.696.209.373.747 0,00332 BIDV 19.505.954.654 1.331.293.451.173 4.100.200.692.706 0,47573 Vietcombank 37.572.704.634 5.668.874.331.723 100.003.635.134.358 0,03757 Agribank - 229.752.052.663 0.666.323.351.481 0,00000 Hàng Hải 19.244.960 4.372.538.157.087 125.149.843.267.678 0,00002 VPBank - 3.083.011.408.378 132.805.529.476.139 0,00000 Techcombank 20.705.343.238 2.932.527.848.620 182.687.094.815.114 0,01133 Quân Đội - 2.348.762.136.337 69.861.909.079.345 0,00000 Đông Nam Á - 4.749.029.225.642 110.955.657.585.140 0,00000 GPBank - 11.481.500.000 22.959.000.000 0,00000 TPBank 91.298.162.313 1.119.136.644.522 54.733.236.023.002 0,16681 Xăng Dầu 60.812.518.000 - 1.435.000.000.000 4,23781 Quốc tế - 42.451.592.884.961 0,00000 Bảo Việt - - 229.515.500.000 0,00000 Sài Gòn - 96.655.568.193 24.716.254.963.493 0,00000 Bắc Á - - 27.027.543.971.456 0,00000 SG Thương tín 10.040.295.482 1.987.213.741.175 15.102.053.677.342 0,06648 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  14. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH Ngân hàng Tổng giao dịch Cam kết bán ngoại Tổng các cam kết Tỷ lệ phái sinh   phái sinh [1] tệ trao ngay [2] ngoại hối [3] [1]/cam kết [3] Đông Á - 231.884.500.000 647.165.393.063 0,00000 Eximbank 3.455.341.648 2.353.770.028.972 93.711.348.342.242 0,00369 Nam Á - - 1.649.309.140.000 0,00000 Á Châu 82.411.875 2.581.220.139.967 44.861.639.075.849 0,00018 SG Công - - - thương An Bình - 2.050.414.513.197 30.828.887.224.371 0,00000 Bản Việt - 494.108.492.716 31.032.206.709.259 0,00000 Phương Đông - 1.820.196.534.756 30.599.382.612.881 0,00000 VN Thương tín - 14.370.345.650 8.497.030.095.650 0,00000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Bảng 7 cho thấy giao dịch phái sinh ngoại hàng Nhà nước Việt Nam [NHNN] đã hối được các NHTM sử dụng nhiều đó thực hiện đánh giá thực trạng nợ xấu của chính là hợp đồng hoán đổi tiền tệ, tiếp hệ thống Ngân hàng và chủ trì xây dựng đến là các hợp đồng kì hạn, trong khi đó và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hợp đồng quyền chọn không được ưa chuộng. Một số đặc điểm có thể rút ra như sau: [i] Bảng 8. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian NHTM có doanh số phái sinh theo dõi [nợ ngoại bảng] trên tổng dư nợ tại nhóm ngân hàng thương mại có cổ phần của Nhà nước cao và sử dụng đa dạng các loại Đơn vị: % hợp đồng phái sinh như Quân Vietinbank BIDV Vietcombank Agribank Đội, Hàng Hải, Đông Nam Á, Bắc Á, An Bình, Bản Việt, Sài 2015Q1 3,78 4,00 3,40 5,28 gòn Thương tín; [ii] NHTM chỉ 2015Q2 3,65 3,73 3,67 5,23 tập trung vào hợp đồng kì hạn 2015Q3 3,53 3,50 3,94 5,52 như Vietcombank, Agribank, 2015Q4 3,19 3,38 3,52 4,97 BIDV. 2016Q1 2,93 3,28 3,34 4,76 2016Q2 2,69 3,10 3,40 4,69 3.2.4. Các khoản nợ ngoại bảng 2016Q3 2,51 2,89 3,22 4,68 Các khoản nợ ngoại bảng là các 2016Q4 2,44 2,83 4,33 4,28 khoản nợ bị tổn thất trong thời 2017Q1 2,26 2,67 4,07 4,02 gian theo dõi [nợ nhóm 5] và 2017Q2 2,25 2,73 3,73 4,22 bao gồm cả dư nợ xấu đã bán 2017Q3 2,14 2,82 3,93 4,09 cho VAMC chưa thu hồi được. Có thể thấy rằng, tình hình nợ 2017Q4 2,65 3,02 4,23 3,94 xấu của các NHTM Việt Nam 2018Q1 2,80 3,87 3,90 4,70 đặc biệt nghiêm trọng vào năm 2018Q2 - 3,66 3,93 5,84 2011 và 2012. Theo đó, để giải Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của quyết vấn đề nợ xấu, Ngân các NHTM Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
  15. Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Quyết định 843/2013/QĐ-TTg Bảng 9. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian theo ngày 31/5/2013 về phê duyệt dõi trên tổng dư nợ Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ tại nhóm NHTM cổ phần thống các TCTD” và Đề án Đơn vị: % “Thành lập Công ty Quản lý Quân Đội Hàng Hải VPbank Techcombank Tài sản của các TCTD Việt 2015Q1 3,93 1,98 1,61 3,45 Nam [VAMC]”. Đây là một 2015Q2 4,14 2,82 1,77 3,34 trong những giải pháp quan 2015Q3 4,27 2,88 1,60 3,39 trọng nằm trong kế hoạch 2015Q4 3,88 2,53 1,59 2,89 hành động của ngành Ngân 2016Q1 3,62 2,46 2,38 3,70 hàng nhằm góp phần thực 2016Q2 3,29 2,37 3,31 4,53 hiện thành công mục tiêu của 2016Q3 3,32 2,67 3,16 4,50 Đề án “Cơ cấu lại hệ thống 2016Q4 3,67 3,68 1,92 4,55 TCTD giai đoạn 2011- 2015”. 2017Q1 3,80 3,87 1,88 5,26 Sau gần 3 năm thực hiện, tính 2017Q2 3,99 3,95 2,13 7,26 đến cuối tháng 2/2017, nợ xấu 2017Q3 4,23 3,99 2,70 6,94 của các ngân hàng Việt Nam 2017Q4 4,82 4,26 2,78 5,99 đã được xử lý một bước căn 2018Q1 4,82 4,46 2,94 6,36 bản, nợ xấu nội bảng đã được 2018Q2 4,58 4,02 3,25 6,21 kiểm soát. Nhưng tại một số Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM NHTM, tỷ lệ nợ ngoại bảng vẫn còn ở mức cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tín dụng cho các ngân cũng là ngân hàng có tỷ lệ dư nợ ngoại hàng này. bảng lớn nhất trong số 4 NHTM có cổ phần Nhà nước. Bảng 8 cho thấy tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trên tổng dư nợ tại nhóm NHTM có Bảng 9 biểu diễn tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn cổ phần Nhà nước [4 NHTM là BIDV, thất trong thời gian theo dõi trên tổng dư Vietinbank, Vietcombank và Agribank]. nợ tại nhóm NHTM cổ phần [bao gồm Theo đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng tại NHTMCP Quân Đội, Hàng Hải, VP hay Vietinbank và BIDV nhìn chung được Kỹ thương]. Có thể thấy rằng, các NHTM kiểm soát tốt trong những năm gần đây. thuộc nhóm này có tỷ lệ dư nợ ngoại bảng Trong đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng của vào đầu năm 2015 thấp hơn so với các Vietinbank có sự suy giảm nhiều nhất, từ NHTM cổ phần có vốn của Nhà nước 3,78% vào quý 1/2015 còn 2,8% vào giữa nhưng lại có xu hướng tăng lên sau 3 năm. năm 2018. Tỷ lệ dư nợ này của BIDV Trong các NHTM này, Techcombank có cao hơn so với Vietinbank nhưng cũng tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng cao nhất và tốc có xu hướng giảm, từ cao nhất 4% vào độ tăng nhanh nhất. Theo đó, tỷ lệ này của quý 1/2015 xuống đến 3,66% vào quý Techcombank vào quý 1/2015 là 3,45% và 2/2018. Tại Vietcombank và Agribank đã tăng mạnh lên 6,21% vào quý 2/2018. thì tỷ lệ này có sự gia tăng, đặc biệt là đối Các NHTM như Hàng Hải và VPbank đều với Agribank thì từ quý 1/2015 đến quý có tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng thấp vào đầu 1/2018, tỷ lệ này có xu hướng giảm nhưng năm 2015 nhưng đều tăng lên hơn gấp đôi đến quý 2 lại tăng vọt lên 5,84%. Đây vào quý 2/2018 [tỷ lệ dư nợ ngoại bảng 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
  16. BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH của Hàng Hải là 4,02% và của VPbank là giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại 3,25%]. Điều này cho thấy mức độ rủi ro bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan từ những khoản mục này có xu hướng tăng đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho lên rõ rệt tại nhóm các NHTM này. vay không hủy ngang, L/C  4. Kết luận Bài báo tập trung giới thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng, tìm hiểu phân tích các hoạt động ngoại bảng tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khảo sát điều tra các NHTM tại Việt Nam về các hoạt động ngoại bảng mà ngân hàng hiện đang thực hiện, bài viết chỉ ra rằng hầu hết [100%] ngân hàng thực hiện các hoạt động ngoại bảng bao gồm cam kết cho vay, L/C, và bảo lãnh. Các NHTM có quy mô càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ có xu hướng duy trì các hoạt động ngoại bảng càng nhiều. Nhóm hoạt động ngoại bảng được ưa thích nhất là các hoạt động liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết Tài liệu tham khảo 1. Bennett B., [2003].Off-Balance Sheet Risk in Banking. The Case of Standby Letter of Credit, Federal Reserve Bank of San Francisco Economic Review, Vol.1, pp. 5-18 2. BCBS [1986], The management of banks’ off-balance-sheet exposures 3. Cates J., & Davis Y., [2005]. Viability study of commercial banks. A case of banking industry in East Africa. Journal of institute of bankers Uganda. 2nd quarter, pp.22-25 4. Hassan, K. and Sackley, W. [2002]. Determinants of the US saving and loan off-balance sheet activities: an empirical investigation. Finance India: the quarterly journal of Indian Institute of Finance. 16, 3, p. 915-931.Khambata [2001] 5. Khambata, D. and Bagdi, R. [2003]. Off-Balance Sheet Credit Risk of the Opt 20 Japanese Banks. Journal of International Business Regulation, 5, 57-71 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [1999], Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN về việc ban hành “quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [2005], Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về về việc ban hành “quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [2010], Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [2014], Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [2016], Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [2016], Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [2018], Thông tư 13/2018/TT-NHNN về Hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM và chi nhánh Ngân hàng Nước ngoài. Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 35

nguon tai.lieu . vn

Video liên quan

Chủ Đề