Vì sao pháp luật có tính quy phạm phổ biến

Vì sao lại nói pháp luật có tính quy phạm phổ biến? Để giúp bạn đọc có thể giải đáp được những thắc mắc và trả lời được câu hỏi này, VnDoc.com mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Tính quy phạm và phổ biến của pháp luật

  • 1. Khái niệm pháp luật
  • 2. Bản chất của pháp luật
  • 3. Mối quan hệ giứa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức
  • 4. Vai trò của pháp luật trong đời sồng xã hội

Câu hỏi: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, vì pháp luật được áp dụng:

A. trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

B. trong một số lĩnh vực quan trọng.

C. đối với người vi phạm

D. đối với người sản xuất kinh doanh.

Trả lời:

Đáp án: A

Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, vì pháp luật được áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

1. Khái niệm pháp luật

a. Pháp luật là gì?

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

+ Pháp luật là chuẩn mực về những việc được làm, phải làm và không được làm.

+ Do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm thực hiện.

+ Nếu cá nhân, tổ chức nào vi phạm sẽ bị xử lí nghiêm minh, kể cả áp dụng biện pháp cưỡng chế.

b. Đặc trưng của pháp luật

- Tính quy phạm phổ biến

+ Pháp luật là khuôn mẫu chung, áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực.

+ Là ranh giới phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác.

+ Làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật.

- Tính quyền lực, bắt buộc chung

+ Là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức.

+ Những người vi phạm pháp luật sẽ bị áp dụng các biện pháp cần thiết để buộc họ phải tuân theo hoặc để khắc phục hậu quả do việc làm trái pháp luật gây nên.

- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

+ Được thể hiện qua các văn bản quy phạm pháp luật: diễn đạt chính xác, một nghĩa.

+ Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành đều được quy định rõ trong “Hiến pháp” và “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.

+ Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban hành à mọi văn bản pháp luật đều không được trái với Hiến pháp à tạo nên sự thống nhất của hệ thống pháp luật.

2. Bản chất của pháp luật

a. Bản chất giai cấp của pháp luật.

- Pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí nguyện vọng của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.

b. Bản chất xã hội của pháp luật.

- Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi.

- Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội.

- Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát triển của xã hội.

3. Mối quan hệ giứa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức

a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:

- Các quan hệ kinh tế quyết định nội dung của pháp luật,sự thay đổi các quan hệ kinh tế sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi nội dung của pháp luật.

- Pháp luật lại tác động ngược trở lại đối với kinh tế, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.

b. Quan hệ giữa pháp luật với chính trị:

- Đường lối chính trị của đảng cầm quyền chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện pháp luật. Thông qua pháp luật, ý chí của giai cấp cầm quyền trở thành ý chí của nhà nước.

- Đồng thời , pháp luật còn thể hiện ở mức độ nhất định đường lối chính trị của giai cấp và các tầng lớp khác trong xã hội.

c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:

- Nhà nước luôn cố gắng chuyển những quy phạm đạo đức có tính phổ biến phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội thành các quy phạm pháp luật.

- Khi ấy, các giá trị đạo đức không chỉ được tuân thủ bằng niềm tin , lương tâm của cá nhân hay do sức ép của dư luận xã hội mà còn được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước.

4. Vai trò của pháp luật trong đời sồng xã hội

a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội

- Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện khác như chính sách, kế hoạch, giáo dục tư tưởng, đạo đức,...Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổcủa mình.

- Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủvà hiệu quả nhất , vì:

+ Pháp luật là khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung, phù hợp với lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau , tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc thực hiện pháp luật.

+ Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được bảo đảm bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.

+ Quản lí xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội.

b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:

- Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình , thương mại , thuế, đất đai , giáo dục ,...cụ thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền của công dân trong từng lĩnh vực cụthể. Trên cơ sở ấy, công dân thực hiện quyền của mình.

- Các luật về hành chính, hình sự, tố tụng,... quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật. Nhờ thế, công dân sẽ bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính và hiểu được vì sao pháp luật có tính quy phạm phổ biến rồi đúng không ạ? Mong rằng qua bài viết này bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn GDCD lớp 12 nhé. Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm các môn Toán lớp 12, Ngữ văn lớp 12...

2.- Các đặc trưng của pháp luật a.- Tính quy phạm phổ biếnGV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ HS trả lời.GV giảng:Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và những quy phạm này có tính phổ biến.Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung. Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có tính quy phạm.Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo,quy phạm của các tổ chức chính trò – xã hội, của các đoàn thể quần chúng. Cũng như các quy phạm pháp luật, các quy phạm đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo,quy phạm của tổ chức chính trò - xã hội đều có các quy tắc xử sự chung. Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sựchung có tính phổ biến. GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?HS trả lời. GV giảng:Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Pháp luậtđược áp dụng ở phạm vi rộng hơn, bao quát hơn, với nhiều tầng lớp, đối tượng khác nhau, với mọi thành viên trong xã hội. Trong khi đó, các quy phạm xã hội khác chỉđược áp dụng đối với từng tổ chức ví dụ: Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ công đoàn…. Đây chính là ranh giới để phân biệt pháp luật vớicác loại quy phạm xã hội khác của các tổ chức chính trò - xã hội, bởi vì các quy phạm xã hội chỉ được áp dụng đối từng tổ chức riêng biệt. Chẳng hạn, Điều lệĐoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cũng bao gồm các quy phạm nhưng chỉ được áp dụng đối với tổ chức của mình nênnó không có tính quy phạm phổ biến như quy phạm pháp luật. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đingược chiều của đường một chiều.b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ.HS trả lời. GV giảng:Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối kháng nhau. Nhà nước với tưcách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trò để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trò trong xã hội.NN là đại diện cho quyền lực công, vì vậy, pháp luật do NN ban hành mang tính quyền lực, tính bắt buộc chung, nghóa là pháp luật do nhà nước và bảo đảm thực2 Các đặc trưng của pháp luật:

a.- Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật

được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tấtcả mọi người, trong mọi lónh vực đời sống xã hội.được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyềnlực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả mọi đốitượng trong xã hội.GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với quy phạm đạo đức? HS trả lời.GV giảng:+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội phê phán.+ Việc thực hiện pháp luật là bắt buộc đối với mọi người, ai vi phạm pháp luật thì sẽ bò xử lí theo các quy phạm pháp luật tương ứng. Việc xử lí này thể hiệnquyền lực nhà nước và mang tính cưỡng chế bắt buộc. c.- Tính chặt chẽ về mặt hình thức:GV giảng: Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản quy phạm phápluật, được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ trong từng điều khoản để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng pháp luật.Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ quan nhà nước được quy đònh trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thứba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ thống thống nhất : Văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên.VD: Hiến pháp năm 1992 quay đònh nguyên tắc “Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con “ Điều 64. Phù hợp với Hiến pháp , Luậthôn nhân gia đình năm 2000 khẳng đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con” Điều 34GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp luật Việt Nam” khi giảng phần nàyGV giới thiệu cho HS về một luật và một số điều khoản của luật, sau đó cho các em nhận xét về mặt nội dung, hình thức.GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc trưng của pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình.Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực HNGĐ, nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp, kết hôn giữa những người không có vợ,không có chồng để đảm bảo gia đình một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau đã trở thành các quy tắc xử sự chung, có tính phổ biến trong toàn xãhội Việt Nam hiện nay, đồng thời phù hợp với sự tiến bộ xã hội, phù hợp với khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, về quyền được tôn trọng nhân phẩm và bình đẳngcủa mỗi con người ngay trong tổ ấm gia đình. Các quy tắc đó phù hợp với ý chí của Nhà nước, với đường lối và mục tiêu phát triển của xã hội Việt Nam văn minh,dân chủ, tiến bộ, vì con người. Do đó, Nhà nước “quy phạm hoá” các quy tắc xử sự này thành nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình.Thứ hai, về tính hiệu lực bắt buộc thi hành của pháp luật, các quy tắc ứng xử trong quan hệ hôn nhân và gia đình tưởng như rất riêng tư, nhưng khi đã trởthành điều luật thì đều có hiệu lực bắt buột đối với mọi công dân. Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy tắc xử sự trong lónh vực hônnhân và gia đình nói chung, các quy tắc cụ thể như kết hôn tự nguyện, gia đình mộtCác văn bản quy phạm pháp luật do cơquan nhà nước có thẩm quyền ban hành.Nội dung của văn bản do cơ quan cấp dướiban hành có hiệu lực pháp lí thấp hơn khôngđược trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấptrên ban hành có hiệu lực pháp lí cao hơn. Nội dungcủa tất cả các văn bản đều phải phù hợp khôngđược trái Hiến pháp.II.- Bản chất của pháp luật 1.- Về bản chất giai cấp của pháp luật

Video liên quan

Chủ Đề