Vượt quá tốc độ 3km phạt bao nhiêu?

Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định "Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định" là hành vi bị nghiêm cấm. Tùy mức độ nghiêm trọng mà người điều khiển có thể bị từ nhắc nhở tới xử phạt, theo quy định trong Nghị định 171/2013, Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Chạy quá tốc độ 4,5 km/h chỉ nhắc nhở, nhưng quá 5 km/h sẽ bị xử phạt.

Theo đó, trong Nghị định 171, hành vi bị xử phạt hành chính khi chạy quá tốc độ từ 5 km/h trở lên sẽ bị phạt. Cụ thể, với xe máy nếu chạy quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 km/h bị phạt 100.000-200.000 đồng. Với ôtô, mức phạt khi chạy quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 km/h là 600.000-800.000 đồng. 

Cũng trong nghị định này, không có quy định xử phạt nào liên quan tới lỗi chạy quá tốc độ quy định dưới 5 km/h. Do đó, với lỗi này CSGT nếu dừng xe, chỉ có quyền nhắc nhở chứ không thể xử phạt vi phạm hành chính vì không có căn cứ. 

Câu hỏi nhiều tài xế hay gặp là tình huống chạy quá 5 km/h thì có bị phạt hay không? Câu trả lời là Có. Theo quy định, từ 5 đến dưới 10 km/h bắt đầu nộp phạt. Tức là nếu tốc độ tối đa quy định 50 km/h, tài xế điều khiển xe chạy 54,5 km/h thì không bị phạt, nhưng chạy 55 km/h thì bị nộp phạt. 

Thực tế CSGT hoàn toàn có thể dừng xe khi chạy quá tốc độ dưới 5 km/h để nhắc nhở, nhằm đảm bảo an toàn cho tài xế cũng như những xe khác tham gia giao thông. Mức phạt cụ thể cho ôtô và xe máy khi chạy quá tốc độ theo từng cấp độ xem chi tiết tại "mức phạt ôtô" và "mức phạt xe máy". 

là lỗi nhiều người thường xuyên mắc phải. Hành vi người điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể về mức phạt của lỗi quá tốc độ này như thế nào? Hãy cùng theo dõi các thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi tốc độ

Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định rất rõ ràng đối với các hành vi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ. Quy định này được áp dụng cho từng phương tiện cụ thể khác nhau, có mức phạt khác nhau.  

Chạy xe quá tốc độ bị xử phạt theo quy định của luật giao thông.

Đối với mô tô, xe gắn máy

Đối tượng áp dụng của trường hợp này bao gồm mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ bao gồm:

  • Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10km: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20 km/h: bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
  • Theo Điểm a Khoản 7 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, theo Điểm c Khoản 10 Điều 6,thì người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Xử phạt lỗi xe gắn máy chạy quá tốc độ

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Đối tượng áp dụng là xe máy chuyên dùng và máy kéo nếu vi phạm lỗi chạy xe quá tốc độ thì sẽ có mức phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 3 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h: bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Theo Điểm b Khoản 6 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài ra, người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng]. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h- 20km/h.
  • Theo Điểm b Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [đối với người điều khiển xe máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Trên đây là các thông tin về lỗi chạy xe quá tốc độ và mức phạt cụ thể cho từng đối tượng điều khiển xe. Hi vọng với các thông tin này, giúp các bạn có thêm kiến thức pháp luật khi tham gia giao thông. Hạn chế chạy quá tốc độ giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và người xung quanh. 

Vượt tốc độ 3km phạt bao nhiêu?

- Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h; - Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; - Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Chạy xe quá tốc độ 15km phạt bao nhiêu tiền?

=> Theo đó trường hợp đi xe máy chạy quá tốc độ 15 km/h thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, trường hợp này không bị tước bằng lái xe. Do đó CSGT yêu cầu giữ bằng 02 tháng là không có căn cứ.

Vượt tốc độ dưới 5km phạt bao nhiêu?

Với ôtô, mức phạt khi chạy quá tốc độ từ 5 đến dưới 10 km/h là 600.000-800.000 đồng. Cũng trong nghị định này, không có quy định xử phạt nào liên quan tới lỗi chạy quá tốc độ quy định dưới 5 km/h. Do đó, với lỗi này CSGT nếu dừng xe, chỉ có quyền nhắc nhở chứ không thể xử phạt vi phạm hành chính vì không có căn cứ.

Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì nhắc nhở?

Như vậy, chỉ khi xe máy, ô tô chạy quá tốc độ quy định tối thiểu 5km/h thì mới bị phạt tiền. Nếu người điều khiển xe chạy quá tốc độ dưới 5km/h thì sẽ không bị áp dụng hình phạt tiền mà thay vào đó là bị CSGT nhắc nhở.

Chủ Đề