Xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở chương iii trong sách giáo khoa hình học 10 [cơ bản]
- 86 trang
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======
NGUYỄN MINH ANH
XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH Ở CHƢƠNG III TRONG SÁCH GIÁO
KHOA HÌNH HỌC 10 [CƠ BẢN]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN NGỌC TÚ
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Xây dựng bộ công cụ đánh giá
KQHT của HS ở chƣơng III, SGK Hình học [cơ bản]”, tôi xin đƣợc gửi lời
cảm ơn trân trọng tới:
Các thầy cô giáo trong Tổ Phƣơng pháp, các thầy cô trong Khoa Toán
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã luôn tận tâm, chỉ bảo
nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Các thầy cô giáo Trƣờng THPT Hàn Thuyên – Bắc Ninh đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin phục vụ khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
Nguyễn Ngọc Tú, ngƣời đã dành cho tôi sự quan tâm chu đáo, sự hƣớng dẫn
nhiệt tình và những lời gợi ý quý báu trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài này
ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy bộ môn
Toán ở trƣờng phổ thông.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phúc Yên, ngày 9 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Minh Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi khẳng định rằng đây là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi và đề tài
này chƣa từng đƣợc công bố ở đâu và hoàn toàn không trùng khớp với công
trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Phúc Yên, ngày 9 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Minh Anh
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
ĐG
Đánh giá
2
GV
Giáo viên
3
HS
Học sinh
4
KT
Kiểm tra
5
KT−ĐG
Kiểm tra−Đánh giá
6
KQHT
Kết quả học tập
7
SGK
Sách giáo khoa
8
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
9
TNKQNLC
Trắc nghiệm khác quan nhiều lựa chọn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích chọn đề tài ..................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ......................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 2
6. Bố cục khóa luận .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 4
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................ 4
1.1. Kiểm tra ...................................................................................................... 4
1.2. Đánh giá ..................................................................................................... 4
1.3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ....................................................... 5
1.4. Mục đích của kiểm tra, đánh giá ................................................................ 6
2. PHÂN LOẠI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH.................................................................................................................. 6
2.1. Theo quy mô............................................................................................... 6
2.2. Theo quá trình học tập................................................................................ 9
2.3. Theo hình thức ......................................................................................... 11
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH................................................................................................................ 12
3.1. Xác định mục đích, mục tiêu cần đánh giá .............................................. 12
3.2. Nội dung, phạm vi của đánh giá .............................................................. 14
3.3. Chuẩn bị về mặt tổ chức........................................................................... 15
3.4. Phƣơng pháp đánh giá .............................................................................. 15
3.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá ................................................................. 17
3.6. Tiến hành đánh giá ................................................................................... 24
3.7. Thu thập dữ liệu và xử lí số liệu .............................................................. 24
3.8. Phản hồi kết quả đánh giá tới các đối tƣợng có liên quan và dự kiến biện
pháp cải tiến .................................................................................................... 25
3.9. Lựa chọn câu hỏi tốt đƣa vào ngân hàng câu hỏi..................................... 25
4. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ .............................................................................. 26
4.1. Phiếu quan sát .......................................................................................... 26
4.2. Phiếu hỏi................................................................................................... 27
4.3. Bài kiểm tra tự luận .................................................................................. 27
4.4. Bài kiểm tra trắc nghiệm .......................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 33
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HS Ở CHƢƠNG III SÁCH GIÁO KHOA GIẢI HÌNH HỌC
10 CƠ BẢN .................................................................................................... 34
1. KHÁI QUÁT VỀ CHƢƠNG III SÁCH GIÁO KHOA HÌNH HỌC 10 CƠ
BẢN................................................................................................................. 34
1.1. Nội dung và cấu trúc ................................................................................ 34
1.2. Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng .................................................................. 36
2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC KHUNG ĐÁNH GIÁ ........................................... 38
2.1. Khung Bloom ........................................................................................... 38
2.2. Khung Thinking levels ............................................................................. 41
3. XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH .................................................................................... 43
3.1. Ma trận đề................................................................................................. 43
3.2. Đề kiểm tra ............................................................................................... 44
3.3. Đáp án, hƣớng dẫn chấm......................................................................... 53
4. CHUẨN HÓA BỘ CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH .................................................................................... 54
4.1. Mục đích ................................................................................................... 54
4.2. Đối tƣợng và cách thức tiến hành ............................................................ 54
4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 56
4.4. Điều chỉnh, chuẩn hóa bộ công cụ ........................................................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn và đánh giá trên lớp học ....... 8
Bảng 2.1: Ma trận biểu diễn sự phù hợp giữa phƣơng pháp đánh giá và mục
tiêu ................................................................................................................... 16
Bảng 3.1: Ma trận hoàn chỉnh biểu diễn sự phù hợp giữa phƣơng pháp đánh
giá và mục tiêu học tập.................................................................................... 17
Bảng 4.1: Ma trận đề kiểm tra, đánh giá cho chƣơng III sách giáo khoa Hình
học 10 [cơ bản] ................................................................................................ 19
Bảng 1.2: Cấu trúc của chƣơng III của sách giáo khoa Hình học 10 [Cơ bản]
......................................................................................................................... 34
Bảng 2.2: Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của chƣơng III của sách giáo khoa
Hình học 10[Cơ bản] ....................................................................................... 36
Bảng 3.2: Cấp độ khung Bloom ..................................................................... 40
Bảng 4.2: Cấp độ của khung Thingking levels .............................................. 42
Bảng 7.2: Phân biệt mức độ khó của câu hỏi trắc nghiệm ............................. 55
Bảng 8.2: Thang đánh giá độ phân biệt .......................................................... 56
Bảng 9.2: Phân tích độ khó của các câu trong đề kiểm tra ............................ 57
Bảng 10.2: Tổng hợp mức độ khó của câu hỏi............................................... 58
Bảng 11.2: Phân tích độ phân biệt của các câu trong đề kiểm tra.................. 59
Bảng 13.2: Thống kê kết quả của học sinh .................................................... 61
Bảng 14.2: Đáp án đề kiểm tra đã chuẩn hóa ................................................. 72
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................... 12
Hình 1.2: Thang nhận thức Bloom ................................................................. 39
Hình 2.2: Thang cấp độ Thinking levels ........................................................ 42
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp để kiểm tra [KT] – đánh giá [ĐG] kết
quả học tập [KQHT] của học sinh [HS], mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu
nhƣợc điểm nhất định, nhƣng tất nhiên không có phƣơng pháp nào là hoàn mĩ
cho mọi mục tiêu giáo dục. Trong những năm trở lại đây, loại trắc nghiệm
khách quan [TNKQ] có nhiều ƣu thế phù hợp với ngành giáo dục nƣớc ta.
Phƣơng pháp TNKQ có thể dùng KT kiến thức trên diện rộng một cách nhanh
chóng, khách quan. Phƣơng pháp TNKQ cho phép xử lý kết quả theo nhiều
chiều với từng HS cũng nhƣ tổng thể cả lớp học hoặc một trƣờng học. Mặt
khác phƣơng pháp TNKQ đã chính thức đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo chính
thức sử dụng vào việc KT – ĐG chất lƣợng kiến thức của HS ở trƣờng phổ
thông đối với môn Toán và nhiều phân môn khác.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, cùng với mong muốn góp phần
nghiên cứu, nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy học và KT−ĐG trong môn
Toán ở trƣờng phổ thông, chúng tôi lựa chọn đề tài theo hƣớng: Nghiên cứu
quy trình xây dựng bộ công cụ KT – ĐG KQHT của HS trong môn Toán ở
trƣờng THPT. Trong khuôn khổ giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp, chúng
tôi dừng lại ở việc “Xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh thuộc chƣơng III “Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” trong
sách giáo khoa [SGK] Hình học 10 THPT [Cơ bản].”
2. Mục đích chọn đề tài
Xây dựng bộ công cụ ĐG KQHT của HS ở chƣơng III “Phƣơng pháp tọa
độ trong mặt phẳng” của SGK Hình học 10 [Cơ bản] nhằm cung cấp các đề
TNKQ trong ngân hàng đề sao cho phù hợp để ĐG chất lƣợng HS.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
1
Kiểm tra ĐG KQHT cho chƣơng III “Phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng” ở SGK Hình học 10 [Cơ bản] thông qua bộ câu hỏi TNKQ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi đƣợc soạn một cách khoa học theo phƣơng
pháp TNKQ phù hợp với mục tiêu dạy học nội dụng chƣơng III “Phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng” ở SGK Hình học 10 [Cơ bản] thì có thể ĐG
chính xác, khách quan chất lƣợng kiến thức của HS nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học môn Toán.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra [KT] và ĐG.
Nghiên cứu lí luận và kĩ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ.
Nghiên cứu nội dung chƣơng trình Toán Hình học lớp 10 nói chung và
chƣơng III “Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” nói riêng, trên cơ sở đó
xác định mục tiêu nhận thức với từng đơn vị kiến thức mà HS cần đạt đƣợc.
Vận dụng cơ sở lí luận xây dựng bộ công cụ ĐG KQHT của HS thuộc
chƣơng III “Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” SGK Hình học 10 [Cơ
bản].
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến phƣơng pháp KT−ĐG,
đặc biệt đi sâu về phƣơng pháp KT−ĐG bằng TNKQ.
Nghiên cứu về nội dung chƣơng trình chƣơng III SGK Hình học 10 [Cơ
bản].
Thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm KT−ĐG chất lƣợng hệ thống câu hỏi, trên cơ sở đó có thể
loại bỏ hoặc chỉnh sửa những câu hỏi kém chất lƣợng.
Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê toán học
2
Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp , ĐG
Phân tích, tổng hợp dựa trên kết quả thực nghiệm sƣ phạm để ĐG chất
lƣợng các câu hỏi đã soạn thảo và giá trị của đề tài.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận
gồm hai chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Xây dựng bộ công cụ ĐG KQHT của HS ở chƣơng III SGK
Hình học 10 [Cơ bản]
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Kiểm tra
KT là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên [GV] sử dụng để
thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của HS
trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc ĐG. Theo nghĩa
rộng, KT đƣợc hiểu nhƣ là theo dõi quá trình học tập của HS.Trong đề tài
nghiên cứu này chúng tôi chỉ xem xét khái niệm KT trong phạm vi lớp học.
1.2. Đánh giá
Trên thế giới có nhiều quan điểm nói về ĐG:
Theo Ralph Tyler: “chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các
mục tiêu trong các chƣơng trình giáo dục” hoặc theo, Jean - Marie Deketele
ĐG có nghĩa là “Thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và
đáng tin cậy. Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập
hợp tiêu chí phù hợp với các tiêu chí định ra ban đầu hay đã điều chỉnh trong
quá trình điều chỉnh thông tin nhằm ra một quyết định.”[16]
Trong cuốn tài liệu “ĐG trong giáo dục” của tác giả Trần Bá Hoành đƣa
ra định nghĩa “ĐG là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu
với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích
hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công
việc".[12]
Chúng tôi nhận thấy về khái niệm ĐG KQHT của HS các định nghĩa trên
thống nhất với nhau ở những điểm sau:
Mục đích ĐG là gì?
Sẽ sử dụng công cụ nào để ĐG?
Sẽ thu thập những bằng chứng gì?
4
Sẽ phân tích các chứng cứ ấy bằng phƣơng pháp nào?
Sử dụng kết quả phân tích ấy nhƣ thế nào?
Từ đó, chúng tôi đồng nhất khái niệm ĐG KQHT của HS nhƣ sau:
“ĐG là đƣa ra những nhận định, những phán xét về giá trị của ngƣời học
trên cơ sở xử lý những thông tin, những chứng cứ thu thập đƣợc đối chiếu với
mục tiêu đã đề ra". [4]
1.3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
KQHT là khái niệm chỉ những thành tựu học tập trực tiếp của ngƣời học,
do hoạt động học tập của HS mang lại, thể hiện ở những mục tiêu học tập cụ
thể HS đạt đƣợc trong các lĩnh vực nhận thức, hành động, xúc cảm sau một
quá trình học tập.
Theo Phạm Quang Sáng trong bài viết "ĐG KQHT của HS và ĐG
chƣơng trình đào tạo" có đƣa ra hai cách hiểu về ĐG KQHT của HS nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng: "ĐG KQHT của HS là một quá trình để có đƣợc
thông tin nhằm đƣa ra những quyết định về HS, chƣơng trình môn học và
chính sách giáo dục"
Theo nghĩa hẹp: "ĐG thành tích học tập của HS có nghĩa là chúng ta
thu thập thông tin nhằm đƣa ra quyết định về mức độ đạt đƣợc về kiến thức,
kỹ năng của HS nhằm xem xét liệu KQHT đã đạt đƣợc so với mục tiêu hay
chƣa?".[15]
Từ đó, chúng tôi đồng nhất khái niệm ĐG KQHT nhƣ sau:
“ĐG KQHT của HS là xác định giá trị của những thành tựu học tập mà
ngƣời học đạt đƣợc qua quá trình học tập của HS để đƣa ra những nhận định,
những phán xét về mức độ đạt đƣợc mục tiêu giảng dạy đã đề ra, từ đó có cơ
sở để xếp hạng, phê chuẩn hay phân loại thành tựu học tập của ngƣời học, đƣa
ra các giải pháp điều chỉnh phƣơng pháp dạy của thầy và phƣơng pháp học
5
của trò, đƣa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi các chính sách giáo
dục”.[4]
1.4. Mục đích của KT – ĐG
Mục đích của KT – ĐG:
KT kiến thức kĩ năng để ĐG mức độ xuất phát của ngƣời học có liên
quan đến xác định nội dung phƣơng pháp dạy học một môn học, một học
phần sắp bắt đầu.
KT – ĐG nhằm mục đích dạy học: bản thân KT−ĐG nhằm định hƣớng
hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
KT nhằm mục đích ĐG thành tích KQHT hoặc nhằm nghiên cứu ĐG
mục tiêu phƣơng pháp dạy học.
Dựa theo mục đích trên, chúng tôi xây dựng bộ công cụ KT – ĐG KQHT
của HS nhằm để:
Xác nhận kết quả: nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
Xác định xem kết thúc một học phần của dạy học, mục tiêu của dạy học
đã đạt đƣợc đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
Tạo điều kiện cho ngƣời dạy nắm vững hơn tình hình HS giúp GV
giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Toán
2. PHÂN LOẠI KT-ĐG KQHT
2.1. Theo quy mô
Theo Lê Thị Mỹ Hà [4] ta có hai loại ĐG sau:
ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn [có tài liệu gọi là ĐG trên diện rộng] là
loại hình ĐG mà mục tiêu ĐG, công cụ ĐG và quá trình ĐG đƣợc chuẩn bị
công phu theo các chuẩn mực xác định, thƣờng triển khai trên một số lƣợng
lớn HS. ĐG này có mục tiêu tìm hiểu chính xác đối tƣợng đƣợc ĐG về một
năng lực tách biệt nào đó tƣơng đối ổn định theo thời gian, phân loại đối
tƣợng đƣợc ĐG nhằm ra các phán quyết liên quan đến từng đối tƣợng ĐG
6
hoặc các quyết định về chính sách cho hệ thống giáo dục. Nói cách khác, ĐG
tiêu chuẩn hóa quy mô lớn nhằm đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn cao của mục
tiêu giáo dục. Thiết kế và phân tích kết quả thƣờng do các chuyên gia về ĐG
trong giáo dục đảm nhiệm. Việc sử dụng kết quả ĐG này thƣờng ở nhiều cấp
độ khác nhau, trƣớc hết là các nhà quản lý giáo dục. ĐG tiêu chuẩn hóa quy
mô lớn thƣờng tập trung vào một số lĩnh vực mục tiêu giáo dục xác định và
khi tiến hành ĐG cũng không thể sử dụng nhiều loại phƣơng pháp phong phú
đa dạng, vì ngƣời thiết kế phải tính đến tính khả thi và giá thành của việc ĐG.
ĐG trên lớp học [Classroom Assessment] chính là hƣớng tới mục đích
đó thông qua việc xây dựng các phƣơng pháp nhằm đƣa lợi ích của việc ĐG
vào trong từng lớp học, với sự tham gia của từng GV và HS.
Nhƣ chúng ta đã thấy, mục tiêu của ĐG trên lớp học khác với các loại
ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn. Những ngƣời thực hiện ĐG tiêu chuẩn hóa
quy mô lớn cần phải đƣợc đào tạo bài bản về thiết kế nghiên cứu, lý thuyết
chọn mẫu, thu thập và quản lý khối lƣợng lớn dữ liệu, kỹ thuật phân tích
thống kê phức tạp, hoặc các phƣơng pháp định tính ngày càng đƣợc chuyên
biệt hóa. Trong khi đó, những GV tiến hành đánh giá trên lớp học thƣờng
không cần đến những phƣơng pháp nghiên cứu chuyên biệt này, bởi vì họ
không phải tạo ra những kết quả có độ tin cậy công khai và mang tính biện
giải trƣớc công chúng. Thay vào đó, họ quan tâm đến việc khám phá những
xu hƣớng và dấu hiệu ở HS có thể cung cấp thông tin và giúp nâng cao chất
lƣợng dạy học. Để thực hiện thành công ĐG trên lớp học, GV chỉ cần có vốn
kiến thức sâu về chuyên môn, sự tận tâm với nghề dạy học, và động lực để
tiến bộ.
ĐG trên lớp học giữ một vai trò quan trọng, đã lan tỏa khắp hệ thống
giáo dục trong những năm gần đây, nó đòi hỏi các bƣớc tiến hành và tiêu chí
nhất quán với phạm vi và mục đích ĐG. ĐG trên lớp học cũng cần những
7
công cụ và phƣơng pháp để phù hợp với mục đích của nó, những phƣơng tiện
đó không giống với các trắc nghiệm chuẩn hóa và những công cụ khảo sát
quy mô lớn dùng cho việc ĐG tổ chức. ĐG trên lớp học đòi hỏi xây dựng
những công cụ đơn giản đƣợc thiết kế cho các nhiệm vụ thiết thực: sự hiểu
biết và sự tiến bộ của quá trình học tập.
Theo [4], sự khác biệt của 2 quy mô ĐG đƣợc thể hiện trong bảng 1.1
Bảng 1.1: ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn và ĐG trên lớp học
Điểm khác biệt
Mục tiêu
ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô
lớn [Large-scale Assessment]
- Phân loại, duy trì chất lƣợng
cao nhất
- Đạt đƣợc điểm số cao nhất
- Tách ly những đặc điểm
ĐG trên lớp học
[Classroom
Assessment]
- Điều chỉnh và hƣớng
dẫn
- Đạt đƣợc điểm số hợp
lý
- Sự pha trộn những đặc
chung đối với các HS đƣợc ĐG. điểm trong mỗi HS.
Trọng tâm
Vai trò của
ngƣời ĐG
Phƣơng pháp
ĐG
- Thành tích nằm trong khuôn
- Các kỹ năng cuộc sống
khổ quy định
bên ngoài trƣờng học
- Những đặc điểm không thay
- Những đặc điểm thay
đổi
đổi qua thời gian
Không là ngƣời thu thập dữ liệu
Là ngƣời thu thập dữ
liệu, diễn giải và sử dụng
- 1 lần, không thƣờng xuyên
- Liên tục
- Có xu hƣớng chấm điểm số
- Mang tính khách quan
khách quan
và chủ quan
- So sánh quan trọng giữa các
- Việc so sánh ít quan
8
lớp học
trọng hơn
- Một số phƣơng thức rất hiệu
- Tính đa dạng lớn, ít
quả
hiệu quả
- Có thể hoặc không cần
Quản lý
phải là chuẩn với tất cả
- Chuẩn với tất cả
- Có xu hƣớng tăng tốc
các lớp học
- Có xu hƣớng theo năng
lực
- Điểm số
- Điểm số, diễn đạt, ĐG,
- Thông tin phản hồi chậm,
mô tả sơ lƣợc
đƣợc đƣa ra đối với tất cả
- Phản hồi ngay lập tức
- Tiêu chuẩn về tính bền vững
- Có ảnh hƣởng tích cực
Ý nghĩa của
và tính đáng tin cậy
tới việc học tập của HS
chất lƣợng
- Đƣợc phân định bằng các lĩnh
- Đƣợc phân định bởi
vực ĐG
mỗi GV
Kết quả
2.2. Theo quá trình học tập
ĐG trong tiến trình đƣợc thực hiện trong suốt quá trình giảng dạy, mục
tiêu quan trọng là nâng cao chất lƣợng dạy và học, giúp đỡ HS đạt mục tiêu
đề ra đối với môn học.
Muốn đạt đƣợc kết quả tốt, ĐG trong tiến trình cần theo các nguyên tắc
sau đây:
Hƣớng dẫn tối đa cho cá nhân HS nhƣ họ cần.
Cho HS thực tập tối đa khi các em thấy cần.
Xác định chính xác các kỹ năng mà HS cần có để đạt đƣợc yêu cầu.
Chỉ rõ cho HS vì sao không đạt yêu cầu để em biết sửa lỗi hay lấp các
lỗ hổng kiến thức, phát triển kỹ năng chƣa đạt.
9
Cho phép HS làm lại bao nhiêu lần tùy ý.
Quy trình học để nắm đƣợc vấn đề nên tổ chức nhƣ sau:
Xác định mục tiêu: Mục tiêu chỉ nên ở mức mà cả lớp đều sẽ đạt đƣợc
sau một thời gian đủ để học và thực hành có chỉnh sửa. Nên giới hạn các kỹ
năng chỉ ở mức cần thiết. Bài KT phải thiết kế theo các tiêu chí đó.
Khi giảng dạy: Cần cá thể hóa việc dạy và học để HS có thể làm việc
theo tốc độ của mình. Những HS đã đạt chuẩn sẽ nhanh chóng đƣợc giao
thêm các hoạt động để phát triển cao hơn mức nắm đƣợc vấn đề, hoặc sẽ tập
trung vào các mục tiêu phát triển. Các hoạt động mở rộng này không cần
thêm GV hỗ trợ, nhƣng phải đƣợc thiết kế cẩn thận, không phải chỉ để lấp
thời gian trống. Đối với các HS gặp khó khăn nên hƣớng dẫn họ làm thêm bài
tập hoặc nhờ bạn bè hỗ trợ. Nếu cần, có thể chia HS thành các nhóm có tốc độ
học tập nhƣ nhau hoặc làm việc theo từng đôi có cùng trình độ. Thực chất của
chiến lƣợc học để nắm vấn đề chính là sự hƣớng dẫn theo nhóm có sự hỗ trợ
của thông tin phản hồi thƣờng xuyên và giúp đỡ chỉnh sửa cho từng cá nhân
khi học viên cần.
KT chẩn đoán: Nên có nhiều lần KT không chính thức và chính thức để
lấy thông tin phản hồi, giúp HS chỉnh sửa sai sót. Không nên ra bài KT khó.
Không dùng KT để xếp hạng, chỉ xét đạt hay không đạt.
Giúp đỡ sửa chữa: Một yếu tố quan trọng của quá trình học tập để đạt
mức nắm vấn đề là phải yêu cầu HS tự sửa các lỗi và thiếu sót của mình đã
đƣợc chỉ ra trong bài KT. Điều này làm cho quy trình học tập biến thành một
hệ thống tự sửa chữa. Nếu đa số HS làm sai một câu hỏi nào đó trong bài KT
chẩn đoán thì nhiều khả năng có lỗi ở tài liệu học tập, của sự hƣớng dẫn của
GV, hay thiếu sót trong chính KT. GV phải điều chỉnh sai sót đó. Những HS
không đạt yêu cầu đối với một bài KT chuẩn đoán sẽ phải làm một bài tƣơng
10
tự vài ngày sau đó.Quá trình học tập có chỉnh sửa cần đƣợc tiếp tục cho đến
khi HS đạt yêu cầu.
Sự đạt đƣợc mức nắm vấn đề làm cho HS tự tin, tăng động lực học tập,
tăng tính kiên trì. HS còn học đƣợc cách học, tìm đƣợc lỗi của mình và biết
sửa sai. Cách dạy và học để đạt mức nắm vấn đề nhƣ trên đòi hỏi phải chuẩn
bị rất nhiều, nhƣng khẳng định đƣợc ý tƣởng là mọi ngƣời đều có thể học nếu
muốn và nếu có nỗ lực, có sửa sai và đủ thời gian.
Cho điểm: Khi cho điểm và trả bài nên lƣu ý không làm nản HS và tạo
động cơ để họ phấn đấu. Chẳng hạn, nếu điểm 8/10 là điểm đạt, thì khi HS chỉ
đạt điểm 4/10 giáo viên không nên bảo là họ không đạt, mà nên nhận xét:
"Em hãy làm lại các câu 4 và 5 để nhận đƣợc điểm đạt".
HS tự ĐG: Một phƣơng thức khác thuộc về đánh giá trong tiến trình là
HS tự ĐG. Nội dung của cách ĐG này là HS tự nhận xét điểm mạnh, điểm
yếu của mình, tự xác định mục tiêu mà bản thân phải hoàn thiện. Nên quy
định định kỳ việc gặp gỡ thảo luận một thầy một trò để trò tự ĐG, thầy góp ý
nhận xét thêm.
Nếu không có thông tin phản hồi tin cậy thì việc giảng dạy sẽ không bao
giờ có hiệu quả.
2.3. Theo hình thức
Theo Lê Thị Mỹ Hà[4] phƣơng pháp ĐG KQHT của HS đƣợc mô tả
dƣới sơ đồ sau:
11
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh
1. Quan niệm về đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh
Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội] để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:
Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung [kiến thức, kĩ năng] và đánh giá tiếp cận năng lực
1 | Các bài kiểm tra trên giấy được thực hiện vào cuối một chủ đề, một chương, một học kì,... | Nhiều bài kiểm tra đa dạng [giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…] trong suốt quá trình học tập |
2 | Nhấn mạnh sự cạnh tranh | Nhấn mạnh sự hợp tác |
3 | Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc dạy học | Quan tâm đến đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của học sinh |
4 | Chú trọng vào điểm số | Chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét |
5 | Tập trung vào kiến thức hàn lâm | Tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo |
6 | Đánh giá được thực hiện bởi các cấp quản lí và do giáo viên là chủ yếu, còn tự đánh giá của học sinh không hoặc ít được công nhận | Giáo viên và học sinh chủ động trong đánh giá, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá chéo của học sinh |
7 | Đánh giá đạo đức học sinh chú trọng đến việc chấp hành nội quy nhà trường, tham gia phong trào thi đua… | Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn diện, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân |
Với quan niệm về năng lực như đã nêu trên, trong quá trình học tập để hình thành và phát triển được các năng lực, người học cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới. Như vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực giúp cho người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối của thực tiễn cuộc sống là đặc trưng quan trọng nhất của năng lực, khả năng đó có được dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực phải được tạo nên do chính người học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu hoặc được hướng dẫn nghiên cứu tìm hiểu và từ đó kiến tạo nên. Việc hình thành và rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lượt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.
Kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một môi trường quen thuộc. Kĩ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.
Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.
3. Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:
[i] Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học [đánh giá tổng kết] nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học [đánh giá quá trình];
[ii] Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;
[iii] Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;
[iv] Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ [độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị] và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:
- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng [theo định hướng tiếp cận năng lực] từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ [theo định hướng tiếp cận năng lực] của học sinh của cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:
a] Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng [năng lực] môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
b] Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:
[i] Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau [quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...]; lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung [nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...] căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau [đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...]; thiết kế các công cụ đánh giá đúng kĩ thuật [câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...]; tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
[ii] Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
[iii] Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh [lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…]; thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan [Học sinh, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…]. Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Kiểm tự luận thường đòi hỏi cao về tư duy, óc sáng tạo và tính lôgic của vấn đề, đặc biệt là sự thể hiện những ý kiến cá nhân trong cách trình bày, tuy nhiên không bao quát được hết kiến thức chương trình giáo dục phổ thôngc và kết quả kiểm tra nhiều khi còn phụ thuộc vào năng lực của người chấm bài. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan với ưu là thích hợp với quy mô lớn, học sinh không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của học sinh, việc chấm điểm trở nên rất đơn giản dựa trên mẫu đã có sẵn, có thể sử dụng máy để chấm cho kết quả rất nhanh, đảm bảo được tính công bằng, độ tin cậy cao. tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không thể hiện được tính sáng tạo, lôgic của khoa học và khả năng biểu cảm trước các vấn đề chính trị, xã hội, con người của đất nước, nhiều khi sự lựa chọn còn mang tính may mắn. Do đó việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy được những ưu điểm và hạn chế bớt những nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra.
Tài liệu tham khảo
1. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014.
3. Website: //tusach.thuvienkhoahoc.com.
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.
1. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa [Leen pil, 2011].
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội]. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:
1. Mục đích chủ yếu nhất |
|
|
2. Ngữ cảnh đánh giá | Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS. | Gắn với nội dung học tập [những kiến thức, kỹ năng, thái độ] được học trong nhà trường. |
3. Nội dung đánh giá |
|
|
4. Công cụ đánh giá | Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực. | Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực. |
5. Thời điểm đánh giá | Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học. | Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy. |
6. Kết quả đánh giá |
|
|
2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải:
Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng [theo định hướng tiếp cận năng lực] từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ [theo định hướng tiếp cận năng lực] của HS của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:
a] Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng [năng lực] môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
b] Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:
[i] Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau [quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...]; lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung [nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...] căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau [đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...]; thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật [câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...]; tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
[ii] Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
[iii] Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS [lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…]; thông báo kết quả học tập của HS cho các bên có liên quan [HS, cha mẹ HS, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…]. Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo Tủ sách thư viên khoa học