10 cầu thủ hàng đầu của giải đấu hàng đầu mọi thời đại năm 2022
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show
Giải bóng đá cấp cao nhất nước Anh được đổi tên thành Premier League từ mùa giải 1992–93. Trang dưới đây là chi tiết về các kỷ lục và số liệu thống kê của Premier League tính từ đó. Kỷ lục giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Thắng[sửa | sửa mã nguồn]
Thua[sửa | sửa mã nguồn]
Hòa[sửa | sửa mã nguồn]
Khán giả[sửa | sửa mã nguồn]
(Không tính các trận đấu ở những vòng cuối mùa giải 2019-20 cũng như các trận đấu mùa 2020-21 phải thi đấu trên sân không khán giả hoặc bị hạn chế khán giả do tác động từ đại dịch COVID-19). Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]
Điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Kỷ lục cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]Số lần ra sân[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]
[59] (In đậm cầu thủ vẫn còn thi đấu tại Premier League)
Kiến tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Thủ môn[sửa | sửa mã nguồn]Giữ sạch lưới nhiều nhất (toàn sự nghiệp)
(In đậm vẫn đang thi đấu tại Premier League.) Tính tới: tháng 12 năm 2015[83]
Thẻ phạt[sửa | sửa mã nguồn]
Kỷ lục trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]Tỉ số[sửa | sửa mã nguồn]
Liverpool 9-0 AFC Bournemouth (27 tháng 8 năm 2022) Manchester United 9-0 Ipswich Town FC (4 tháng 3 năm 1995)[96] Manchester United 9-0 Southampton (3 tháng 2 năm 2021)
Bảng xếp hạng tổng Premier League[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng tổng Premier League là việc cộng kết quả của tất cả kết quả các trận đấu, số điểm và bàn thắng mà các câu lạc bộ tham dự Premier League từ mùa đầu tiên 1992. Bảng xếp hạng dưới đây tính tới hết mùa 2019–20. Các đội in đậm là các đội tham dự mùa 2019–20. Các số in đậm là kỉ lục.[108]
Giải đấu hoặc tình trạng mùa 2019–20: Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Từ ngày 6 tháng 11 năm 1986 tới ngày 8 tháng 5 năm 2013 (Manchester United)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|