100 ngân hàng hàng đầu tại mỹ 2022 năm 2022

Thống kê từ báo cáo tài chính của các ngân hàng Việt Nam quý 3 cho thấy, tại ngày 30/9/2022 đã có 5 ngân hàng thương mại ghi nhận vốn chủ sở hữu đạt trên 100.000 tỷ đồng.

Cụ thể, Vietcombank đang là ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao nhất hệ thống, đạt hơn 128 nghìn tỷ đồng, tăng thêm hơn 19.200 tỷ (17,6%) so với đầu năm. Trước đó, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên có vốn chủ sở hữu vượt mốc 100 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2021.

Hiện vốn điều lệ của Vietcombank ở mức 47.325 tỷ đồng, tăng hơn 10 nghìn tỷ đồng so với đầu năm. Lợi nhuận chưa phân phối đạt hơn 57.700 tỷ đồng.

Đứng thứ 2 trong danh sách là Techcombank. Vốn chủ sở hữu của nhà băng này vượt mốc 100.000 tỷ đồng vào cuối quý 2 vừa qua và tiếp tục tăng lên gần 110 nghìn tỷ đồng vào cuối quý 3/2022. Trong 9 tháng đầu năm, vốn chủ sở hữu của Techcombank tăng thêm hơn 16.800 tỷ đồng.

Hiện vốn điều lệ của Techcombank ở mức 35.172 tỷ đồng. Lợi nhuận chưa phân phối lên tới 64.059 tỷ đồng, cao nhất trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Ngoài 2 ngân hàng trên, “câu lạc bộ” vốn chủ sở hữu trên 100.000 tỷ đồng vừa ghi nhận thêm 3 thành viên mới trong quý 3 là VPBank, VietinBank và BIDV.

100 ngân hàng hàng đầu tại mỹ 2022 năm 2022

Theo báo cáo tài chính quý 3 vừa phát hành, VietinBank ghi nhận vốn chủ sở hữu hợp nhất đạt hơn 106 nghìn tỷ đồng, tăng 13,3% so với cuối năm 2021, trở thành 1 trong 3 ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất hệ thống. Vốn điều lệ VietinBank đạt 48.057 tỷ đồng. Lợi nhuận chưa phân phối gần 34.000 tỷ đồng.

Kết quả kinh doanh khả quan đã giúp vốn chủ sở hữu của VietinBank tiếp tục dày lên. 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của VietinBank đạt 15.764 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ. 

Tương tự, VPBank cũng vượt mốc 100.000 tỷ đồng về vốn chủ sở hữu vào cuối quý 3 này, đạt 102,36 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6% so với cuối năm 2021. Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của VPBank, vốn điều lệ đạt 45.056 tỷ đồng vào cuối quý 3/2022. Dự kiến trong tháng 11, sau khi hoàn tất việc phát hành cổ phiếu để chi trả cổ tức, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên 67 nghìn tỷ đồng, đưa VPBank vào hàng ngũ những ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.

Lợi nhuận chưa phân phối của VPBank hiện đạt hơn 38.375 tỷ đồng, tăng 71% so với đầu năm. Ngân hàng có kết quả kinh doanh  tích cực trong năm nay, với lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2022 đạt hơn 19.800 tỷ đồng, tăng 70% so với cùng kỳ năm 2021.

Ngân hàng thứ 5 gia nhập “câu lạc bộ” này là BIDV. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng đã tăng 16,9% trong 9 tháng đầu năm lên 100.925 tỷ đồng. Hiện BIDV có vốn điều lệ cao nhất hệ thống với 50.585 tỷ đồng, lợi nhuận chưa phân phối ở mức 20.593 tỷ.

Trong quý 3 vừa qua, BIDV báo lãi trước thuế đạt 6.673 tỷ đồng, gấp 2,5 lần quý 3/2021. Theo đó, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm đạt hơn 17.676 tỷ đồng, tăng 65% so với cùng kỳ.

“Câu lạc bộ” vốn chủ sở hữu trên 100.000 tỷ này có thể sẽ khó ghi nhận thêm những thành viên mới trong thời gian ngắn. Bởi khoảng cách giữa 5 ngân hàng trên và ngân hàng đứng thứ 6 về vốn chủ sở hữu hiện nay còn khá xa.

Hiện MB đứng thứ 6 về vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng cổ phần, đạt 75.909 tỷ đồng vào cuối quý 3/2022, tăng 21,5% so với đầu năm. Nếu duy trì tốc độ này, MB có thể phải mất thêm khoảng 5 quý nữa mới cán mốc 100.000 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu là một trong những con số quan trọng để đánh giá tiềm lực tài chính của các ngân hàng. Nguồn vốn càng dồi dào thì sức mạnh của ngân hàng ngày càng được củng cố, đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn hoạt động và trở thành bệ đỡ để ngân hàng mở rộng quy mô, thực hiện các chiến lược kinh doanh trong tương lai. Trong những năm gần đây, các ngân hàng thường tìm cách giữ lại lợi nhuận, củng cố vốn chủ sở hữu bằng cách chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

Theo đó, khoản vay đến từ việc hợp tác giữa ngân hàng Quân đội (MB) của Việt Nam với ngân hàng Kasikronbank của Thái Lan làm đầu mối thu xếp nguồn vốn có thời hạn ba năm với 5 ngân hàng nước ngoài khác gồm First Commercial Bank, Agricultural Bank of China, China Construction Bank, CTBC Bank và E.SUN Commercial Bank.

Lộc Trời sẽ sử dụng khoản vay này để bổ sung vốn lưu động cho việc mở rộng sản xuất lúa chất lượng cao, đảm bảo nguồn cung xuất khẩu cho các đơn hàng sắp tới, theo công bố lên đến 400.000 tấn đã ký kết được tính đến tháng 10.2022.

Gói tín dụng sẽ được giải ngân theo tiến độ mùa vụ, thông qua việc cấp giống, vật tư và các dịch vụ nông nghiệp của tập đoàn cho các liên minh hợp tác xã, hợp tác xã, tổ sản xuất và các hộ nông dân liên kết với Lộc Trời.

100 ngân hàng hàng đầu tại mỹ 2022 năm 2022
7 ngân hàng ký kết hợp vốn 100 triệu USD cho Lộc Trời vay, sự kiện sáng 24.10 tại TP.HCM.

Lộc Trời cũng sẽ số hóa toàn bộ quy trình thông qua ứng dụng công nghệ được phát triển riêng với giao diện dễ sử dụng để nông dân dễ dàng theo dõi tiến độ sản xuất trong suốt thời gian canh tác.

Ông Lê Thanh Hạo Nhiên, giám đốc Tài chính Lộc Trời cho biết, lần nhận vốn này chủ yếu từ các ngân hàng nước ngoài nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận nguồn vốn quốc tế sau khi tập đoàn đã hợp tác với các định chế tài chính trong nước.

Theo ông Nhiên, gói vay là kết quả đàm phán trong hơn một năm có tính đến các biến động kinh tế vĩ mô và mặt bằng lãi suất nên thỏa thuận lãi suất đạt được “là tối ưu trong điều kiện hiện tại và ổn định tương đối trong giai đoạn ba năm”.

Ông Huỳnh Văn Thòn, chủ tịch tập đoàn Lộc Trời, cho biết nguồn vay hợp vốn 100 triệu USD lần này là khởi đầu cho mục tiêu huy động đến 1 tỉ USD nhằm tăng vốn chủ sở hữu lẫn vốn vay trong 3-5 năm tới của tập đoàn này.

“Lộc Trời phát triển thông qua mạng lưới sản xuất khoảng 1 triệu ha lúa chất lượng cao trong nông dân, dự định huy động 1 tỉ USD là cần thiết cho mục tiêu này và có thể cần thêm 2 tỉ USD khác trong dài hạn,” chủ tịch Lộc Trời nói và cho biết gần đây tập đoàn đã tiếp xúc với các đối tác, nhà quản lý lúa gạo Thái Lan để hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm phát triển.

Lộc Trời hiện hoạt động theo mô hình tập đoàn dịch vụ nông nghiệp, tổ chức sản xuất nông sản quy mô lớn với quy trình canh tác cơ giới hóa, mạng lưới liên kết gồm các hợp tác xã và hơn 200.000 hộ nông dân.

Mới đây, thương  hiệu Cơm Việt Nam Rice chính thức được bán vào thị trường châu Âu thông qua hệ thống đại siêu thị hàng đầu châu Âu và Pháp gồm Leclerc và Carrefour.

Kết quả kinh doanh của tập đoàn sáu tháng đầu năm ghi nhận doanh thu 5.965 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế 139 tỉ đồng, mặc dù doanh thu thuần tăng 15% nhưng lãi ròng giảm 40% so với cùng kỳ, chủ yếu do chi phí tài chính tăng cao do lỗ chênh lệch tỉ giá đồng thời chi phí bán hàng tăng do chi phí vận chuyển và xuất khẩu đều tăng.

Lộc Trời nằm trong danh sách 25 thương hiệu công ty F&B dẫn đầu Việt Nam do Forbes Việt Nam bình chọn cho năm 2022.

Đọc thêm
25 thương hiệu công ty F&B dẫn đầu
Mảng lương thực bứt phá thành trụ cột doanh thu của Lộc Trời
Cropin phát triển công nghệ hỗ trợ ngành nông nghiệp toàn cầu
Đại dịch khiến nhu cầu thực phẩm tăng vọt làm giàu cho tỉ phú nông nghiệp
Cách nông dân ứng dụng công nghệ cao trong trồng rau ở Hong Kong

CẬP NHẬT: & NBSP; Xếp hạng Forbes 2018 của 100 ngân hàng lớn nhất có thể được tìm thấy & nbsp; tại đây.The 2018 Forbes ranking of the 100 largest banks can be found here.

Xếp hạng của Forbes trong số 100 ngân hàng lớn nhất được sinh ra từ cuộc khủng hoảng tài chính vào cuối những năm 2000 khi chất lượng tín dụng đang bị phá hủy.Gần như & nbsp; 300 ngân hàng đã diễn ra từ năm 2009 đến 2010. Danh sách ngân hàng vấn đề của FDIC & NBSP; đạt 888 vào năm 2011, nhưng chỉ là 132 tính đến tháng Chín.Các ngân hàng khỏe mạnh hơn so với họ trong một thập kỷ, nhưng vẫn còn một sự khác biệt lớn trong tình trạng tài chính của các tổ chức tài chính lớn nhất.

Đây là năm thứ tám liên tiếp mà Forbes đã xếp hạng các ngân hàng lớn nhất dao động từ 2,5 nghìn tỷ đô la JPMorgan Chase đến Berkshire Hills Bancorp chỉ dưới 8 tỷ đô la tài sản.Dữ liệu được cung cấp bởi tình báo thị trường toàn cầu & NBSP; nhưng bảng xếp hạng chỉ được thực hiện bởi Forbes.PacWest Bancorp có trụ sở tại Los Angeles, một công ty cổ phần của Ngân hàng Tây Thái Bình Dương, là ngân hàng được xếp hạng hàng đầu vào năm 2017.

Chúng tôi xếp hạng các ngân hàng dựa trên 10 số liệu liên quan đến tăng trưởng, lợi nhuận, đầy đủ vốn và chất lượng tài sản.Các số liệu bao gồm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hữu hình trung bình, lợi nhuận trên tài sản trung bình, tỷ lệ lãi ròng, tỷ lệ hiệu quả và tính phí ròng là phần trăm của tổng số các khoản vay.Chúng tôi cũng tính toán trong các tài sản không phù hợp với tư cách là phần trăm tài sản, tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro và dự trữ dưới dạng phần trăm tài sản không phù hợp (trước đây chúng tôi đã so sánh dự trữ với các khoản vay không phù hợp).

Chúng tôi đã điều chỉnh hai trong số các số liệu trong năm nay với tăng trưởng doanh thu hoạt động 12 tháng thay thế tổng tăng trưởng doanh thu, bao gồm lợi nhuận khi bán chứng khoán và có thể biến động.Tỷ lệ CET1 thay thế tỷ lệ vốn chung cấp 1 theo Quy tắc vốn điều chỉnh của Hoa Kỳ Basel III.Tất cả dữ liệu dựa trên các hồ sơ quy định cho khoảng thời gian kết thúc vào ngày 30 tháng 9. Mỗi trong số 10 số liệu được cân bằng như nhau trong bảng xếp hạng cuối cùng.Bấm vào đây để có đầy đủ câu truyện.

Thứ hạng Công ty Tổng tài sản ($ bil)
($bil)
Roatce NPA/ tài sản
assets
Tỷ lệ CET1
ratio
Tỷ lệ hiệu quả
ratio
Tăng trưởng doanh thu LTM
growth
1 PacWest Bancorp21 16,0%1,2%12,8%41%24%
2 CVB tài chính8 11.9 0.5 16.6 45 2
3 Hệ thống ngân hàng cộng đồng9 14.3 0.3 15.7 62 15
4 Liên minh phương Tây Bancorp17 18.3 0.8 9.8 44 40
5 Glacier Bancorp9 12.8 1.3 13.9 56 9
6 Ngân hàng Cộng hòa đầu tiên68 14.2 0.1 10.5 56 19
7 Ngân hàng Hawaii16 16.4 0.4 13.4 58 7
8 Nhà Bancshares10 20.3 0.8 11.0 39 22
9 Bancshares thịnh vượng21 18.1 0.3 14.4 41 -3
10 Nắm giữ tài chính FCB9 12.6 0.5 11.8 46 65
11 Ngân hàng Ozarks18 16.8 0.6 10.2 36 35
12 Hawaii đầu tiên20 15.5 0.3 12.3 47 3
13 Bang Nam9 15.5 0.5 11.5 62 4
14 Vốn một tài chính345 14.2 0.9 10.6 51 9
15 Đông Tây Bancorp33 15.4 0.6 10.9 51 7
16 Quốc gia đầu tiên của Nebraska19 14.0 1.0 11.4 58 14
17 Trung tâm Banco.12 10.4 0.8 15.4 59 8
18 Cullen/Frost Bankers30 12.7 0.3 12.4 57 3
19 Cathay Tướng Bancorp14 12.3 1.1 12.6 51 8
20 Legacytexas tài chính8 13.9 0.7 8.9 48 28
21 Nhà đầu tư Bancorp23 5.7 0.5 17.0 54 5
22 Ngân hàng chữ ký38 11.9 0.6 12.0 32 21
23 Hy vọng Bancorp14 10.6 0.9 12.0 52 16
24 Đối tác tài chính Pinnacle11 15.4 0.4 7.6 52 46
25 Tiên phong9 15.8 0.8 10.2 65 37
26 Wesbanco10 13.2 0.5 11.1 59 8
27 Bancorp tài chính đầu tiên8 13.9 0.7 10.2 59 7
28 Nắm giữ Umpqua25 11.4 0.3 11.3 64 0
29 Ảnh bìa10 7.5 0.5 11.6 74 79
30 Hệ thống ngân hàng Columbia10 12.3 0.4 11.4 60 2
31 Liên bang Washington15 9.9 1.2 17.5 48 3
32 Thương mại Bancshares25 12.4 0.4 11.7 61 5
33 Hệ thống Bancsystate đầu tiên9 13.1 1.1 12.3 59 3
34 Hilltop Holdings12 9.5 0.3 17.8 84 5
35 Khách hàng Bancorp10 14.9 0.3 7.1 55 37
36 Sterling Bancorp14 14.9 0.8 9.9 50 37
37 Con đường dành cho chính phủ256 20.0 0.0 12.3 73 -3
38 Simmons quốc gia đầu tiên8 14.0 1.5 13.8 63 12
39 PrivateBancorp19 12.1 0.9 9.7 50 13
40 Tập đoàn tài chính SVB43 11.0 0.3 12.8 53 5
41 Bankunited27 9.9 0.7 11.6 59 16
42 BB & T.223 15.3 0.8 10.1 61 12
43 Ngân hàng M & T127 12.7 0.9 10.8 58 14
44 Heartland Financial USA8 15.9 0.8 9.0 68 19
45 SVC tài chính cung cấp9 11.3 0.8 11.8 57 4
46 Bancshares quốc tế12 9.4 0.8 16.8 54 -2
47 MB tài chính19 14.0 0.6 8.7 67 9
48 Đại hội tài chính liên bang9 6.0 0.5 32.0 44 2
49 Great Western Bancorp12 15.0 1.5 10.2 50 Na
50 Banc của California11 20.6 0.9 8.9 76 26
51 Flagstar Bancorp14 13.7 1.0 12.0 69 7
52 United Bankshares14 13.8 0.9 10.1 46 4
53 Liên minh Bankshares8 11.8 0.4 9.8 63 5
54 Bancorp thứ ba143 14.6 1.4 10.2 57 12
55 Tín thác phía Bắc120 12.8 0.2 11.2 70 4
56 Bancorpsouth15 8.7 0.6 12.1 74 3
57 JPMorgan Chase2,521 13.4 0.7 12.0 59 2
58 Hoa Kỳ Bancorp454 19.3 1.0 9.5 55 4
59 Bancorp quốc gia cũ15 14.6 1.1 11.8 65 4
60 Các ngân hàng cộng đồng thống nhất10 10.7 0.9 11.0 62 29
61 Berkshire Hills Bancorp8 11.7 0.4 9.5 63 15
62 F.N.B.22 13.2 0.7 9.1 61 19
63 Wells Fargo1,942 16.2 1.3 10.9 58 2
64 NBT Bancorp9 13.3 0.6 9.8 62 4
65 Trung Tây đầu tiên Bancorp12 10.7 0.7 9.4 65 11
66 Tài chính hóa học17 11.1 0.7 10.5 66 24
67 Ngân hàng New York Mellon374 24.4 0.1 10.5 68 0
68 Wintrust Financial25 11.1 0.6 8.7 66 12
69 UMB tài chính20 9.2 0.5 11.8 74 11
70 Trustmark13 10.1 0.9 12.4 69 0
71 Nổi tiếng39 8.2 4.2 16.6 63 0
72 Citigroup1,818 8.3 0.8 14.3 60 -6
73 Dịch vụ tài chính PNC369 12.3 1.0 10.6 61 -1
74 Công dân đầu tiên Bancshares33 8.2 0.8 12.5 74 0
75 Tây Bắc Bancshares10 4.9 1.2 12.1 79 17
76 Iberiabank21 11.2 1.8 10.1 61 15
77 Zions Bancorp.61 7.6 1.2 12.0 67 5
78 TFS tài chính13 4.8 1.5 19.7 60 2
79 Fulton Financial19 10.2 1.0 10.4 67 4
80 TCF Tài chính21 11.6 1.7 10.4 69 5
81 Webster Financial26 11.7 1.1 10.5 62 8
82 Bok Financial33 8.5 0.9 12.0 68 5
83 Texas Capital Bancshares22 9.6 0.9 7.6 55 12
84 Bancorp đầu tiên.12 5.3 9.2 17.6 61 -5
85 Khu vực tài chính125 10.6 1.7 11.2 64 7
86 Nhân dân United Financial41 10.8 0.8 9.7 64 4
87 Tập đoàn tài chính công dân147 7.7 1.2 11.3 65 8
88 New York Comm.Bancorp49 -0.6 0.1 10.3 113 -48
89 Synovus Financial30 8.4 1.2 10.0 65 6
90 Astoria Financial15 5.4 1.6 17.6 73 -3
91 Huntington Bancshares101 11.5 1.3 9.1 68 10
92 KEYCORP136 8.3 0.8 9.6 71 8
93 Ngân hàng SunTrust205 11.6 1.7 9.8 63 5
94 Thung lũng Bancorp quốc gia22 9.4 0.9 8.7 73 13
95 Comerica74 6.2 1.1 10.7 69 6
96 Đường chân trời đầu tiên quốc gia28 10.9 1.5 9.8 73 9
97 Ngân hàng Mỹ2,199 9.9 0.9 11.0 67 -1
98 Everbank Financial29 8.3 0.8 9.7 71 0
99 Hancock giữ23 7.4 1.4 10.1 65 4
100 Liên kết Banc-Corp29 10.1 1.3 9.3 67 4

Nếu dữ liệu không được báo cáo ở cấp công ty cổ phần, dữ liệu công ty con của ngân hàng đã được sử dụng. & NBSP; NA: không có sẵn;LTM: 12 tháng mới nhất. & NBSP; Roatce: Trả lại vốn chủ sở hữu chung trung bình hữu hình.1 vốn theo tỷ lệ phần trăm của tài sản có rủi ro;Trước khi báo cáo theo Basel III, tỷ lệ CET1 được gọi là tỷ lệ chung cấp 1 theo các quy tắc dựa trên rủi ro chung. & NBSP; Nguồn: S & P Global Market Intelligence.

Theo dõi tôi trên & nbsp; Twitter & nbsp; hoặc & nbsp; LinkedIn. & Nbsp; gửi cho tôi một an toàn & nbsp; tip. & Nbsp;Twitter or LinkedIn. Send me a secure tip

Ngân hàng số 1 ở Mỹ là gì?

JPMorgan Chase là ngân hàng lớn nhất ở Mỹ, với tổng số bảng cân đối kế toán là 2,87 nghìn tỷ đô la. is the top largest bank in the US, with a balance sheet total of $2.87 trillion.

Ngân hàng nào ở tất cả 50 tiểu bang?

Hiện tại, không có ngân hàng vận hành các địa điểm chi nhánh ở tất cả 50 tiểu bang.there are no banks that operate branch locations in all 50 states.

100 ngân hàng hàng đầu trên thế giới là gì?

100 ngân hàng hàng đầu trên thế giới.

4 ngân hàng lớn nhất của Hoa Kỳ là gì?

Các ngân hàng lớn nhất ở Hoa Kỳ, theo tài sản trong nước, là Chase, Bank of America, Wells Fargo Bank, Citibank và Hoa Kỳ.Chase, Bank of America, Wells Fargo Bank, Citibank and U.S. Bank.