100 trường đại học hàng đầu ở Anh năm 2022

  • Top 5 Trường Đại Học Hàng Đầu Anh Quốc
    • 1 – Đại học Oxford
    • 2 – Đại học Cambridge
  • 3 – Cao đẳng Hoàng gia Luân Đôn
  • 4 – UCL
  • 5 – Học viện Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn [LSE]
  • Các trường đại học hàng đầu khác tại Anh quốc trong Bảng xếp hạng THE 2020

Đâu là những trường đại học hàng đầu Anh Quốc? Nếu muốn học tập tại Anh [England], Scotland, Wales hoặc Bắc Ireland, bạn nên cân nhắc theo học tại ngôi trường nào?

Bảng xếp hạng các trường đại học thuộc Vương quốc Anh này sẽ hé lộ top 100 trường đại học và cao đẳng hàng đầu Anh Quốc, dựa trên Bảng xếp hạng Đại học Thế giới 2020 của tờ Thời báo Giáo dục THE [Times Higher Education]  uy tín. Đại học Oxford và Đại học Cambridge chiếm lĩnh 2 vị trí đầu, cùng tạo thành top 5 với 3 trong số những trường đại học tốt nhất tại Luân Đôn. Ngoài ra, có 3 trường đại học thuộc Scotland góp mặt trong top 25: Đại học Edinburgh, Đại học Glasgow và Đại học Aberdeen, trong khi đó, cơ sở giáo dục chất lượng nhất xứ Wales – Đại học Cardiff – đứng ở vị trí thứ 27.

Đối với sinh viên muốn được học tập tại Bắc Ireland, ngôi trường lý tưởng nhất nằm trên bảng xếp hạng là Đại học Queen’s Belfast. Trong số 100 trường đại học hàng đầu Anh Quốc, có 20 trường tọa lạc tại Luân Đôn, gồm những cái tên nổi tiếng như Cao đẳng Hoàng gia Luân Đôn và UCL, cũng như các trường đại học mới thành lập gần đây như Đại học Westminster và Đại học Greenwich.

1 – Đại học Oxford

Đại học Oxford là trường Đại học hàng đầu Anh quốc. Nguồn: Pixabay

Là một trong những trường đại học lâu đời và uy tín nhất trên thế giới, Đại học Oxford thu hút được những học giả và sinh viên hàng đầu đổ về 44 khu học viện và giảng đường của mình. Tiêu chuẩn đầu vào của trường rất cao và quá trình nhập học cũng rất cạnh tranh; trung bình, trường chỉ nhận 5 đơn xin nhập học cho mỗi địa điểm. Như thường thấy ở Anh Quốc, trường cũng tổ chức một số chương trình học kết hợp 2 bộ môn ở bậc đại học. Tổng cộng, có tới 250 tổ hợp bằng cử nhân như vậy. Chương trình kết hợp triết học, chính trị và kinh tế học là một chương trình cấp bằng đặc biệt có uy tín, dù rằng nó không còn là duy nhất của Oxford. Sinh viên đại học và học viên cao học sẽ học tập tại 1 học viện và thường sinh hoạt luôn trong các tòa nhà hoặc nơi ở thuộc khuôn viên học viện đó. Đời sống xã hội và các hoạt động vui chơi giải trí như chèo thuyền, các sự kiện văn hóa và xã hội cũng diễn ra quanh đây. Sinh viên đại học hầu như được giảng dạy bởi trợ lý học tập riêng trong khu giảng đường của mình, còn học viên cao học chủ yếu được giảng dạy tập trung bởi 1 giáo viên. Có tới hơn 100 thư viện tại thành phố Oxford, nổi tiếng nhất là thư viện Bodleian, được kiến tạo vào năm 1602. Đô thị này cũng sở hữu một số viện bảo tàng, bao gồm Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Đại học Oxford – nơi còn lưu giữ hài cốt của 1 con chim Dodo, và Bảo tàng Lịch sử Khoa học – nơi trưng bày tấm bảng đen từng được sử dụng bởi Albert Einstein. 

Hơn 30 nhà lãnh đạo thế giới, 27 thủ tướng Anh, 50 nhân vật từng đoạt giải Nobel và 120 chủ nhân của huy chương Olympic đã được đào tạo ở Oxford. Stephen Hawking, Hugh Grant và Indira Gandhi là một trong những cựu sinh viên nổi tiếng nhất của trường. Ngoài ra, trong vòng 6 tháng sau khi tốt nghiệp, 95% sinh viên Oxford đều tìm được công tác hoặc học lên cao học.

2 – Đại học Cambridge

Đại học Cambridge. Nguồn: Pixabay

Cũng như Oxford, Đại học Cambridge là một trong những ngôi trường lâu đời và uy tín nhất trên thế giới. Thị trấn Cambridge nằm cách Luân Đôn 1 tiếng đồng hồ di chuyển. Đây là ngôi nhà của hơn 18,000 sinh viên và 9,000 công nhân viên. Trường có 31 khu học viện, một số được thành lập từ thế kỷ 13, cùng hơn 100 chuyên ngành học thuật. Cambridge đặc biệt nổi danh về sự xuất sắc trong Toán học và đã đào tạo ra một số nhà khoa học tiếng tăm nhất nước Anh. Có tổng cộng 117 nhân vật đoạt giải Nobel liên kết với trường. Các Toán học gia liên kết với Cambridge cũng từng giành được 11 Huy chương Fields.

Có được một suất học tập tại trường là rất cạnh tranh với tỷ lệ tuyển sinh thấp hơn 25%, dù cho hơn nửa số ứng viên bị từ chối nhập học đều đạt điểm A trong tất cả các môn thi cuối kỳ. Sinh viên trường được giảng dạy qua các bài thuyết trình và chế độ giám sát, trợ lý học tập chỉ dành riêng cho một vài trường hợp. Khối lượng bài vở ở đây khá nặng nhưng các học kỳ lại ngắn hơn so với những trường đại học Anh Quốc khác.

Các thư viện Cambridge tập hợp những bản thảo phong phú có từ thời Trung Cổ, còn các bảo tàng của trường là nơi trưng bày những bộ sưu tập cổ vật và mẫu động vật học. Các cựu sinh viên đáng chú ý của trường gồm các diễn viên, chính trị gia, thành viên Hoàng gia, vận động viên và các nhà làm văn hóa, trong đó có nhà sinh vật học Charles Darwin, phát thanh viên môi trường David Attenborough, nhà hoạt động môi trường Jane Goodall và nữ diễn viên Olivia Colman.

3 – Cao đẳng Hoàng gia Luân Đôn

Cao đẳng Hoàng gia Luân Đôn. Nguồn: Imperial

Cao đẳng Hoàng gia Luân Đôn vẫn luôn nằm trong top những trường đại học hàng đầu thế giới về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, y dược và kinh doanh. Trường được thành lập vào năm 1907 từ sự hợp nhất của 3 trường cao đẳng Luân Đôn và hiện sở hữu hơn 16,000 sinh viên cùng 8,000 công nhân viên. Thành phần sinh viên cực kỳ quốc tế hóa với hơn 125 quốc tịch. Ngoài các nhà khoa học hàng đầu, những người đoạt được Huy chương Fields và giải Nobel, Cao đẳng Hoàng gia còn đào tạo nên các cố vấn chính phủ và chính trị gia có tầm ảnh hưởng. Rất nhiều sinh viên tốt nghiệp từ trường tiếp tục đạt được nhiều đột phá mới trong công nghiệp và kinh doanh, và rất được các công ty blue-chip cũng như khởi nghiệp săn đón. Trường có trụ sở nằm cạnh Cung điện Kensington thuộc Khu Hoàng gia Kensington và Chelsea, cùng các khu học xá khác tọa lạc quanh thành phố. Tác giả H. G. Wells và Ngài Liam Donaldson – bác sĩ trưởng của Nữ hoàng là một trong những cựu sinh viên nổi tiếng của trường.

4 – UCL

UCL. Nguồn: UCL

UCL là trường đại học đầu tiên ở Anh tuyển sinh bất chấp giai cấp, chủng tộc hay tôn giáo, cũng là nơi đầu tiên thừa nhận bình đẳng giới, theo triết lý giáo dục của Jeremy Bentham – “nhà sáng lập trên tinh thần” của trường. Đây là một trong những ngôi trường kén chọn nhất nước Anh và được cho là sản sinh ra những lứa sinh viên có khả năng nhất. Cơ sở chính của UCL nằm ở khu vực trung tâm Luân Đôn thuộc Bloomsbury.

Để theo học chương trình cử nhân tại đây, ứng viên cần sở hữu thành tích gồm toàn điểm A ở trình độ A, hoặc điểm số tương đương với 6, 6, 6 cho các môn học thuộc cấp độ cao hơn trong chương trình Bằng Tú tài Quốc tế. Chuyên ngành có tỷ lệ cạnh tranh cao nhất là chương trình cấp bằng Cử nhân triết học, chính trị và kinh tế – chỉ nhận 30 ứng viên cho mỗi địa điểm. Gần một nửa số sinh viên UCL tới từ bên ngoài Vương quốc Anh, đặc biệt số sinh viên Châu Á nhiều hơn hẳn so với sinh viên tới từ lục địa Châu Âu. Dàn cựu sinh viên nổi tiếng của trường gồm Mahatma Gandhi, Alexander Graham Bell – người phát minh ra điện thoại và Chris Martin của Coldplay – người đã gặp được các thành viên khác thuộc nhóm nhạc của mình ngay trong trường đại học

5 – Học viện Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn [LSE]

LSE. Nguồn LSE

Trong tất cả các trường đại học Anh Quốc, Học viện Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn có tỷ lệ du học sinh cao nhất, rơi vào 70%. Trường có thế mạnh đặc biệt trong lĩnh vực luật, kinh tế, lịch sử, triết học và chính trị. Hiện có tới 26% tổng số giải Nobel kinh tế được trao cho các cựu sinh viên hoặc hội viên của LSE. Các nhà lý thuyết kinh tế tại đây từ lâu đã mở nhiều cuộc tranh cãi với các nhà lý thuyết kinh tế thuộc Cambridge, đặc biệt là về giải pháp cho các vấn đề kinh tế xã hội. Học xá của LSE nằm trong khu Market Clare ở Luân Đôn, gần những cơ quan trọng yếu như Tòa án Công lý Hoàng gia, Lữ quán Lincoln, trường Cao đẳng Phẫu thuật Hoàng gia và Viện bảo tàng Anh.

Như những trường đại học hàng đầu khác ở Anh Quốc, LSE thường đặt tiêu chuẩn đầu vào ở thành tích A hoặc cao hơn. Rất nhiều chương trình cao học thuộc các ngành kinh tế, quản trị, và luật ở đây có tỷ lệ tuyển sinh thấp hơn 7%. Những nhà làm văn hóa xuất chúng, các chính trị gia và học giả nổi tiếng, gồm Nelson Mandela và George Soros, đều từng thuyết trình công khai tại LSE. Kiến trúc sư chính của Hiến pháp Ấn Độ – B. R. Ambedkar – từng hoàn thành luận án tiến sĩ tại LSE trong thời gian theo học 1 khóa Bar tại Lữ quán Gray ở Luân Đôn.

Các trường đại học hàng đầu khác tại Anh quốc trong Bảng xếp hạng THE 2020

UK rank 2020  World University Rank 2020  University City/town
1  1  University of Oxford Oxford
2  3  University of Cambridge Cambridge
3  10  Imperial College London London
4  15  UCL London
5  =27  London School of Economics and Political Science London
6  30  University of Edinburgh Edinburgh
7  =36  King’s College London London
8  =55  University of Manchester Manchester
9  77  University of Warwick Warwick
10  87  University of Bristol Bristol
11  =99  University of Glasgow Glasgow
12  =110  Queen Mary University of London London
13  112  University of Birmingham Birmingham
14  =117  University of Sheffield Sheffield
15  122  University of Southampton Southampton
16  =128  University of York York
17  133  Durham University Durham
18  =139  Lancaster University Lancaster
=19  =146  University of Exeter Exeter
=19  =146  University of Sussex Sussex
21  =152  University of Nottingham Nottingham
22  =155  University of Leeds Leeds
23  165  University of Liverpool Liverpool
24  =166  University of Leicester Leicester
25  =168  University of Aberdeen Aberdeen
26  192  University of East Anglia Norwich
=27  =198  Cardiff University Cardiff
=27  =198  University of St Andrews St Andrews
=29  201–250  University of Dundee Dundee
=29  201–250  Newcastle University Newcastle
=29  201–250  Queen’s University Belfast Belfast
=29  201–250  University of Reading Reading
=29  201–250  St George’s, University of London London
=34  251–300  University of Bath Bath
=34  251–300  Brighton and Sussex Medical School Brighton
=34  251–300  University of Essex Essex
=34  251–300  Heriot-Watt University Edinburgh
=34  251–300  Royal Holloway, University of London London
=34  251–300  University of Surrey Guildford
=34  251–300  Swansea University Swansea
41  301–350  Anglia Ruskin University East Anglia
=42  351–400  Birkbeck, University of London London
=42  351–400  Brunel University London London
=42  351–400  Goldsmiths, University of London London
=42  351–400  University of Kent Kent
=42  351–400  Loughborough University Loughborough
=42  351–400  Northumbria University Newcastle Upon Tyne
=42  351–400  University of Stirling Stirling
=49  401–500  Aberystwyth University Aberystwyth
=49  401–500  Bangor University Bangor
=49  401–500  Bournemouth University Bournemouth
=49  401–500  City, University of London London
=49  401–500  Liverpool John Moores University Liverpool
=49  401–500  Middlesex University London
=49  401–500  University of Portsmouth Portsmouth
=49  401–500  Royal Veterinary College London
=49  401–500  SOAS University of London London
=49  401–500  University of Strathclyde Strathclyde
=59  501–600  Aston University Birmingham
=59  501–600  University of Hull Hull
=59  501–600  Keele University Keele
=59  501–600  The Open University UK-wide
=59  501–600  University of Plymouth Plymouth
=59  501–600  University of the West of Scotland Paisley
=65  601–800  University of Brighton Brighton
=65  601–800  Coventry University Coventry
=65  601–800  De Montfort University Leicester
=65  601–800  Glasgow Caledonian University Glasgow
=65  601–800  University of Greenwich Greenwich
=65  601–800  University of Hertfordshire Hatfield
=65  601–800  University of Huddersfield Huddersfield
=65  601–800  University of Lincoln Lincoln
=65  601–800  Manchester Metropolitan University Manchester
=65  601–800  Nottingham Trent University Nottingham
=65  601–800  Oxford Brookes University Oxford
=65  601–800  Ulster University Ulster
=65  601–800  University of the West of England Bristol
=65  601–800  University of Westminster London
=79  801–1000  University of Bedfordshire Luton
=79  801–1000  Birmingham City University Birmingham
=79  801–1000  University of Bradford Bradford
=79  801–1000  Cardiff Metropolitan University Cardiff
=79  801–1000  University of Central Lancashire Preston
=79  801–1000  University of Derby Derby
=79  801–1000  University of East London London
=79  801–1000  Edinburgh Napier University Edinburgh
=79  801–1000  Kingston University London
=79  801–1000  Leeds Beckett University Leeds
=79  801–1000  University of Roehampton London
=79  801–1000  University of Salford Salford
=79  801–1000  Sheffield Hallam University Sheffield
=79  801–1000  Staffordshire University Stoke-on-Trent
=79  801–1000  Teesside University Teesside
=79  801–1000  University of Wolverhampton Wolverhampton
=95  1001+  Canterbury Christ Church University Canterbury
=95  1001+  University of Chester Chester
=95  1001+  Edge Hill University Ormskirk
=95  1001+  London South Bank University London
=95  1001+  Robert Gordon University Aberdeen
=95  1001+  University of South Wales Pontypridd

Dịch bởi CEI. Nguồn: Times Higher Education

Vương quốc Anh nổi tiếng với các trường đại học: hàng năm, các tổ chức của Anh thống trị những vị trí hàng đầu trong bảng xếp hạng quốc tế. Các trường đại học tốt nhất ở Anh cũng là một trong những trường tốt nhất trên thế giới: Đại học Oxford và Đại học Cambridge thường đảm bảo hàng ngũ hàng đầu, thường xuyên được theo sau bởi Imperial College, UCL, Đại học Edinburgh và Trường Kinh tế Luân Đôn . Với một hồ sơ theo dõi đáng chú ý về sự xuất sắc trong học tập, không có gì lạ khi Vương quốc Anh thu hút rất nhiều sinh viên quốc tế mỗi năm.

Mặc dù đến Vương quốc Anh cho việc học của bạn có thể rất tốn kém - học phí cao hơn bất kỳ nơi nào khác ở châu Âu - đó là một quyết định gần như chắc chắn sẽ có lợi cho sự nghiệp học tập hoặc chuyên nghiệp của bạn, đặc biệt nếu bạn có bằng cấp từ một trong những trường đại học hàng đầu .

Các trường đại học được xếp hạng hàng đầu ở Vương quốc Anh

Trường đại họcQS xếp hạng 2022Thứ hạng 2022ARWU xếp hạng 2021
Đại học Oxford 2 1 7
đại học Cambridge 3 5 3
Đại học Hoàng gia Luân Đôn 7 12 25
Đại học London 8 18 17
Đại học Edinburgh 16 30 38
Đại học Manchester 27 50 35
Đại học King London 35 35 47
Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn 49 27 151
Đại học Warwick 61 78 101
Đại học Bristol 62 92 78
Đại học Glasgow 73 86 151
Đại học Southampton 77 124 151
Đại học Durham 82 162 301
Đại học Birmingham 90 105 101
Đại học St Andrew 91 201 301
Đại học Leeds 92 127 101
Đại học Sheffield 95 110 101
Đại học Nottingham 103 141 101
Đại học Queen Mary của London 117 117 201
Đại học Lancaster 132 122 301
Đại học Newcastle 134 146 201
Đại học Exeter 149 143 151
Đại học Cardiff 151 189 151
Đại học York 151 169 401
Đại học Bath 166 201 301
Đại học Liverpool 189 178 101
Đại học Đọc sách 202 201 301
Đại học Aberdeen 205 158 201
Đại học Queen Belfast 216 201 401
Đại học Sussex 226 151 151
Đại học Loughborough 231 351 501
Đại học Leicester 236 185 301
Đại học Heriot-Watt 270 501 801
Đại học Surrey 272 201 301
Đại học Strathclyde 302 401 401
Đại học Đông Anglia 307 182 201
Đại học Dundee 322 201 301
Thành phố, Đại học London 330 351 -
Birkbeck, Đại học London 332 351 -
Birkbeck, Đại học London 334 351 801
Royal Holloway, Đại học London 351 351 501
Đại học Brunel London 383 351 501
Đại học Kent 391 401 -
Birkbeck, Đại học London 429 601 -
Birkbeck, Đại học London 439 301 401
Royal Holloway, Đại học London 440 251 401
Đại học Brunel London 461 401 -
Birkbeck, Đại học London 471 301 801
Royal Holloway, Đại học London 485 401 701
Đại học Brunel London 541 501 901
Đại học Kent 601 601 -
Birkbeck, Đại học London 601 401 501
Royal Holloway, Đại học London 601 401 601
Đại học Brunel London 601 801 -
Birkbeck, Đại học London 651 601 801
Royal Holloway, Đại học London 651 601 901
Đại học Brunel London 651 501 501
Đại học Kent 701 601 -
Birkbeck, Đại học London 701 601 -
Birkbeck, Đại học London 701 401 801
Royal Holloway, Đại học London 701 401 -
Birkbeck, Đại học London 701 801 -
Birkbeck, Đại học London 751 601 801
Royal Holloway, Đại học London 751 501 601
Đại học Brunel London 751 351 801
Đại học Kent 801 1001 -
Birkbeck, Đại học London 801 601 901
Royal Holloway, Đại học London 801 601 -
Birkbeck, Đại học London 801 601 801
Royal Holloway, Đại học London 801 601 -
Birkbeck, Đại học London 801 501 901
Royal Holloway, Đại học London 801 501 601
Đại học Brunel London 801 501 -
Birkbeck, Đại học London 801 401 -
Birkbeck, Đại học London 801 401 601
Royal Holloway, Đại học London 801 801 -
Birkbeck, Đại học London 801 801 -
Birkbeck, Đại học London 801 801 -
Birkbeck, Đại học London 801 801 -
Birkbeck, Đại học London 801 - -
Birkbeck, Đại học London 801 - -
Birkbeck, Đại học London 1001 1001 -
Birkbeck, Đại học London 1001 1001 -
Birkbeck, Đại học London 1001 601 -
Birkbeck, Đại học London 1001 601 -
Birkbeck, Đại học London 1001 501 -
Birkbeck, Đại học London 1001 801 -
Birkbeck, Đại học London 1001 801 -
Birkbeck, Đại học London 1001 - -
Birkbeck, Đại học London 1001 - -
Birkbeck, Đại học London - 1201 -
Birkbeck, Đại học London - 1001 -
Birkbeck, Đại học London - 1001 -
Birkbeck, Đại học London - 1001 -
Birkbeck, Đại học London - 1001 -
Birkbeck, Đại học London - 601 801
Birkbeck, Đại học London - 501 -
Birkbeck, Đại học London - 401 -
Birkbeck, Đại học London - 401 801
Birkbeck, Đại học London - 301 -
Birkbeck, Đại học London - 201 601
Birkbeck, Đại học London - 201 -
Birkbeck, Đại học London - 801 -
Royal Holloway, Đại học London - 801 -
Đại học Brunel London - 801 -
Đại học Kent - - 901
Đại học SOAS của London - - 801
Đại học Oxford Brookes - - 201

Đại học Essex

Đại học SwanseaQS World University Rankings are among the most important, most-referenced rankings. The QS ranking relies heavily on its academic survey, asking thousands of academics worldwide about the reputation of universities.

Goldsmiths, Đại học LondonTimes Higher Education World University Rankings [or the THE Rankings for short] compile a wide range of statistics. Equal weight is put on teaching quality, research excellence, and research impact through citations [meaning how often a university’s research is referenced elsewhere].

Đại học StirlingAcademic Ranking of World Universities by Shanghai Jiao Tong University [often just Shanghai Ranking, or ARWU] focuses on research output and quality, for example measured by the number of published and cited scientific papers and the number of staff or alumni winning the Nobel Prize or Fields Medal.

Đại học Aston

Đại học Aberystwyth

Đọc thêm về học tập tại Vương quốc Anh

Tìm chương trình học tập phù hợp với chính mình:

Liên kết liên quan

  • Học tập ở nước ngoài Vương quốc Anh: Thông tin cơ bản cho sinh viên quốc tế
  • Các chương trình học tập ở Vương quốc Anh
  • Ghé thăm trang web của bảng xếp hạng Đại học QS World
  • Ghé thăm trang web của bảng xếp hạng Đại học Thế giới Giáo dục Đại học Times
  • Ghé thăm trang web của Thượng Hải Jiao Tong Xếp hạng học thuật của các trường đại học thế giới

Bạn có thể quan tâm đến điều này:

20 trường đại học hàng đầu ở Anh là gì?

8] Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn [LSE] ....
7] Đại học King London [KCL] ....
6] Đại học Manchester. ....
5] Đại học Edinburgh. ....
4] UCL [Đại học College London] ....
3] Đại học Hoàng gia Luân Đôn. ....
2] Đại học Cambridge. ....
1] Đại học Oxford ..

Trường đại học được xếp hạng thấp nhất ở Anh là gì?

Cảm ơn bạn đã đăng ký!Đại học Bedfordshire đã được hướng dẫn Đại học hoàn chỉnh.Trong bảng xếp hạng năm 2022, Beds Uni đã được xếp hạng 130 trong số 130 trường đại học ở Anh - giảm bảy địa điểm so với năm trước.

Những trường đại học nào được coi là cấp cao nhất ở Anh?

Dưới đây là các trường đại học toàn cầu tốt nhất ở Vương quốc Anh..
Đại học London..
Đại học Hoàng gia London ..
Đại học Edinburgh..
Đại học King London ..
Đại học Manchester ..
Đại học Glasgow ..
Đại học Birmingham ..
Đại học Bristol ..

Ai là trường đại học tốt nhất ở Anh?

10 trường đại học hàng đầu ở Anh.

Chủ Đề