A. Khi động từ được đặt ngay sau giới từ, ta phải dùng hình thức danh động từ.
What can you do besides typing ?
[Cậu có thể làm được gì ngoài việc đánh máy ?]
I have no objection to hearing your story again.
[Tôi không phản đối việc nghe lại câu chuyện của cậu.] Touch your loes without bending your knees !
[Hãy chạm đầu ngón chân mà không phải khuỵu gối.] He is good at diving [Anh ta giỏi bơi lặn]
She is fond of climbing [Cô ấy giỏi leo núi.]
I'm not keen of gambling [Tôi không giỏi đánh bài.] I'm too afraid of losing [Tôi rất sợ thua thiệt.]
Im against saying anything/Im for saying nothing [Tôi không thích nói/Tôi không muốn nói gì cả.]
Im tired of arguing [Tôi chán cãi cọ rồi.]
Im fed of waiting [Tôi ngán chờ đợi rồi.]
This is a tool for opening tins [Đây là một dụng cụ mở đồ hộp.;
Do you feel like going out. ?
[Cậu có cảm thấy thích đi ra ngoài không ?]
After swimming I felt cold [Sau khi bơi tôi cảm thấy lạnh.]
She disapproves of jogging [Cô ấy không chịu chạy bộ]
What about leaving it here and collecting it Later ?
[Để nó lại đây và lấy sau được chứ ?]
He is thinking of emigrating [Hắn đang nghĩ đến việc di cư]
I'm sorry for keeping you waiting [Tôi rất tiếc là đã để cậu đợi.]
They escaped by sliding down a rope
[Họ tẩu thoát bằng cách trượt xuống một sợi dây.]
We had difficulty in finding a parking place [Chúng tôi thấy khó tìm một chỗ để đậu xe.]
You should be ashamed of yourself for behaving so badly [Mày nên tự xấu hổ về cách cư xử tồi của mày ấy.]
In spite of starting late he arrived in time [Mặc dù khởi hành trễ anh ta vẫn đến đúng giờ.]
Arent you interested in making money ?
[Cậu có quan tâm đến việc kiếm tiền không ?] There's no point in waiting,
[Không có điểm đợi nào cả]
B. Một số cụm động từ dùng với danh động từ. Các cụm động từ phổ biến nhất là : be for/against, care for, give up, leave off, look forwaid to, put off, see about, talte to [Đối với go on, xem 363.]
I dont care for standing in queues [Tôi không muốn đứng sắp hàng.]
Eventually the dogs left off barking [Mấy con chó đã thôi sủa hẳn rồi.]
I can looking forward to meeting her [Tôi đang mong muốn gặp cô ấy.]
He put off making a decision till he had more information [Anh ta hoãn quyết định lại cho đến khi nào anh ta có thêm thông tin].
He took to ringing us up in the middle of the night [Anh ta đã bắt đầu quen gọi điện cho chúng tôi vào lúc nửa đêm].