Bài 3 trang 103 sgk văn 10 tập 1 năm 2024

– Nội dung: Phản ánh được những khía cạnh mới của cuộc sống đa dạng, thể hiện những cái nhìn nghệ thuật mới của nhà thơ

– Hình thức: Thơ tự do, không có thể thức nhất định, không bị ràng buộc về số dòng, số chữ, vần, kết hợp của các đoạn làm theo nhiều thể khác nhau

* Ý nghĩa và tính thời sự của nội dung thông điệp được đặt ra trong các bài thơ

– Đất nước [Nguyễn Đình Thi]: Sự suy ngẫm và cảm xúc của tác giả về đất nước trong những năm dài kháng chiến hào hùng mà thiêng liêng. Đó là hình ảnh mua thu Hà Nội trong hoài niệm; mùa thu cách mạng, mùa thu độc lập vui tươi, phấn chấn; và hình ảnh đất nước đã vùng lên giành lấy chiến thắng. Cho ta thấy tình yêu tha thiết, niềm tự hào về quê hương, đất nước đã được độc lập, có truyền thống anh hùng, bất khuất của tác giả.

– Lính đảo hát tình ca trên đảo [Trần Đăng Khoa]: Viết về vẻ đẹp của người lính đảo và sự dấn thân của người lính. Họ thiếu thốn về cả vất chất và tình cảm nhưng tình yêu cuộc sống, tình yêu đất nước thì vẫn luôn chan chứa.

– Mùa hoa mận [Chu Thùy Liên]: Thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình về bức tranh thiên nhiên và con người Tây Bắc vào “mùa hoa mận”. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của người đi xa.

* Điểm cần chú ý khi đọc hiểu các văn bản thơ:

– Cần nắm rõ: tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuât bản và hoàn cảnh sáng tác bài thơ

– Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các phương diện: ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu

– Khi đọc cần chú ý những đóng góp riêng của tác giả bài thơ về tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng

– Muốn hiểu và làm chủ được thế giới khép kín của bài thơ cần biết cách đi vào nó vào những thời điểm thích hợp.

Câu trong đoạn văn phản ánh quan điểm của tác giả: 'Trong triết học khoa học đương đại, có nhiều điều chúng ta chưa thể dễ dàng hiểu, và trong số đó, điều ít nhất chúng ta hiểu là chính chúng ta.'

3. Định rõ hai từ khóa thể hiện mối liên kết giữa con người và thế giới trong đoạn văn.

Hai từ khóa thể hiện mối liên kết giữa con người và thế giới: 'Chủ thể', 'những nút mạng'.

4. Quan sát biện pháp tu từ điệp ngữ trong văn bản.

Điệp ngữ 'chúng ta' được lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh vào đối tượng chủ yếu - chính chúng ta, con người.

5. Tập trung vào các lý lẽ, bằng chứng hỗ trợ cho tuyên bố: 'Tri thức của chúng ta tổng hợp đều phản ánh thế giới'.

- Lý lẽ:

+ 'Mọi hiện tượng đều tương tác không ngừng, [...] không ngừng truyền đạt thông tin về chúng ta'.

+ Thông tin từ một hệ vật lý này [...] với trạng thái của vật khác'.

+ 'Nguyên liệu cơ bản của tư duy là [...] không ngừng được chế tạo một cách tỉ mỉ'.

- Bằng chứng:

+ 'Mỗi giọt mưa đều chứa đựng thông tin [...] những kiến thức được hấp thụ từ trải nghiệm cá nhân của tôi'.

6. Phân loại câu văn truyền đạt ý chính của đoạn văn.

'Chúng ta là một phần không thể tách rời của bản chất vô tận và biến đổi liên tục của tự nhiên. Mỗi chúng ta là một diễn đàn biểu hiện sự đa dạng phi thường của nó. Điều quan trọng là sự hiểu biết không ngừng mà chúng ta thu nhận về mọi khía cạnh của thế giới'.

7. Hình ảnh nào được sử dụng để miêu tả mối quan hệ giữa con người với tự nhiên

Hình ảnh ngôi nhà được áp dụng để thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa con người và tự nhiên.

Soạn bài Về chính chúng ta ngắn nhất, Ngữ văn 10 - KNTT

II. Phần sau khi đọc

* Gợi ý câu trả lời sau khi đọc văn bản:

Câu hỏi 1 trang 103, SGK Ngữ văn 10 - tập 2:

- Trong văn bản, tác giả đã phác họa quan điểm về sự liên kết giữa con người và tự nhiên.

- Quan điểm này được triển khai thông qua các ý chính:

+ Con người tồn tại như một phần không thể thiếu của thế giới.

+ Tri thức mà chúng ta tích lũy phản ánh sự thật của thế giới.

+ Chúng ta là một phần không thể tách rời của tự nhiên, tồn tại hài hòa trong bức tranh lớn của cuộc sống.

+ Tự nhiên, đây là ngôi nhà chúng ta.

Câu hỏi 2 trang 103, SGK Ngữ văn 10 - tập 2:

- Để làm rõ các điểm chính, tác giả đã sử dụng những lí lẽ:

+ Mỗi cá nhân là chủ thể quan sát thế giới, không phải là người nằm ngoài cuộc mà là một phần của thế giới đó.

+ Mỗi cá nhân sẽ để lại dấu vết của sự tương tác của mình.

+ Tồn tại của các giá trị đạo đức, cảm xúc, và tình yêu.

- Bằng chứng:

+ 'Mỗi giọt mưa chứa đựng thông tin về sự hiện diện của đám mây đen trên bầu trời, và mỗi tia sáng mang thông điệp [...] không ngừng được xây dựng một cách cẩn thận'.

Câu hỏi 3 trang 103, SGK Ngữ văn 10 - tập 2:

- Yếu tố mô tả:

+ 'Chúng ta được hình thành từ những nguyên tử và chia sẻ ánh sáng giống như tia sáng lấp lánh qua cây thông trên núi hay những vì sao rơi trong vũ trụ'.

+ 'Chạm vào vẻ đẹp của đại dương bao la, những điều chưa lẽ ra biết, tỏa sáng với vẻ huyền bí và quyến rũ của thế giới'.

\=> Ý nghĩa: Mở rộng tầm nhìn cho độc giả, tạo ra hình ảnh sinh động về sự phong phú của thế giới.

- Yếu tố biểu cảm:

+ 'Ai có thể biết đến tất cả những bí ẩn kỳ diệu, tồn tại dưới những hình thức chẳng thể tưởng tượng...'.

+ 'Quả thật, nó quyến rũ đến mức đắm chìm trong sự kỳ bí.'

\=> Ý nghĩa: Đặ emphasize quan điểm về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.

- Kỹ thuật ngôn ngữ:

+ So sánh: 'chúng ta giống như những điểm kết nối trong một mạng lưới sự trao đổi'.

+ Sử dụng cấu trúc: 'chúng ta từng tin rằng chúng ta [...] với con bướm và cây thông.....'.

\=> Ý nghĩa: Tăng cường sức hấp dẫn, thuyết phục trong bài viết, giúp người đọc dễ dàng hình dung vấn đề được thảo luận.

Câu hỏi 4 trang 103, SGK Ngữ văn 10 - tập 2:

- Tác giả đã phác thảo quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc độ nội tâm, của một người đặt mình trong bối cảnh.

- Từ góc nhìn này, tác giả thể hiện sự chiêm nghiệm và suy ngẫm sâu sắc về bản chất của thực tại, về mối liên kết giữa con người và thế giới xung quanh.

Câu hỏi 5 trang 103, SGK Ngữ văn 10 - tập 2:

- Quan điểm về khả năng nhận thức thế giới của con người:

+ Khả năng nhận thức thế giới của con người đang phát triển, song vẫn còn hạn chế.

+ Mặc dù con người tự cho rằng đã hiểu biết thế giới, nhưng thực tế chỉ là một phần rất nhỏ.

\=> Do đó, chúng ta cần không ngừng học hỏi.

Câu hỏi 6 trang 103, SGK Ngữ văn 10 - tập 2:

Nhận định cuối bài của Các-lô Rô-ve-li 'Tự nhiên là ngôi nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên đồng nghĩa với việc chúng ta đang ở ở nhà.' là đúng đắn. Mối liên kết giữa môi trường tự nhiên và con người không thể tách rời. Tự nhiên là nguồn gốc của sự sống và cung cấp tài nguyên quan trọng cho cuộc sống và hoạt động hàng ngày của chúng ta. Không ai có thể tồn tại mà không liên kết với tự nhiên, ngôi nhà chung của chúng ta.

III. Liên kết đọc - viết

Cảm nhận nào từ văn bản 'Về chính chúng ta' mà bạn muốn gìn giữ trong cuộc hành trình sống của mình? Hãy viết một đoạn văn [khoảng 150 từ] để chia sẻ suy nghĩ của bạn.

Trả lời:

Đọc 'Về chính chúng ta' của Các-lô Rô-ve-li, tôi chọn giữ lại ý thức về sự gắn bó mật thiết với tự nhiên trong cuộc sống. Đó là ý thức về việc chúng ta không thể sống xa lìa môi trường tự nhiên. Hành trình sống của tôi sẽ luôn giữ nguyên tư duy này. Sự tương tác với thiên nhiên là nguồn động viên và năng lượng tích cực. Cuộc sống là một hành trình khám phá vô tận, và tôi muốn bản thân luôn mở lòng trước những điều mới mẻ của thế giới tự nhiên. Từ đó, cuộc hành trình sống trở nên ý nghĩa và tràn đầy màu sắc.

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - HẾT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Văn bản Về chính chúng ta đã mở ra cho chúng ta biển kiến thức về mối liên kết giữa con người và thiên nhiên. Để bổ sung thêm, bạn có thể đọc những bài viết như Khám phá bản chất cuộc sống và Chân trời huyền bí trên Mytour, đây là những tác phẩm sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về sự đan xen giữa cuộc sống con người và vẻ đẹp của tự nhiên theo chương trình học Ngữ văn 10.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: hotro@mytour.vn

Chủ Đề