BẠN chất hóa học của các loại tơ nilon là
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Polymer hay Polyme là khái niệm được dùng cho các hợp chất cao phân tử (hợp chất có khối lượng phân tử lớn và trong cấu trúc của chúng có sự lặp đi lặp lại nhiều lần những mắt xích cơ bản). Các phân tử tương tự nhưng có khối lượng thấp hơn được gọi là các oligomer.
Tên gọi polymer xuất phát từ tiếng Hy Lạp, πoλvς, polus, 'nhiều' và μερος, meros, 'phần', nghĩa là các phân tử lớn được tạo thành từ sự lặp lại của nhiều phân tử con.[1] Các đơn vị tạo ra polymer có nguồn gốc từ các phân tử (thực hoặc ảo) có khối lượng phân tử tương đối thấp.[2] Thuật ngữ này được Jöns Jacob Berzelius đặt ra vào năm 1833, mặc dù ông có một định nghĩa khác biệt với các định nghĩa IUPAC hiện đại.[3][4] Các khái niệm hiện đại của polymer như là cấu trúc phân tử đồng hóa trị ngoại quan đã được Hermann Staudinger đề xuất vào năm 1920. Ông là người đã trải qua thập kỷ tiếp theo tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm cho giả thuyết này.[5] Polymer được sử dụng phổ biến trong thực tế với tên gọi là nhựa, nhưng polymer bao gồm 2 lớp chính là polymer thiên nhiên và polymer nhân tạo. Các polymer hữu cơ như protein (ví dụ như tóc, da, và một phần của xương) và axít nucleic đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tổng hợp polymer hữu cơ. Có rất nhiều dạng polymer thiên nhiên tồn tại chẳng hạn xenlulo (thành phần chính của gỗ và giấy).
Hình minh họa cho polymer Trong khoa học nghiên cứu polymer, người ta thường sử dụng 2 khái niệm khác của khối lượng phân tử: + Khối lượng phân tử trung bình số (the number average molecular mass): M n = ∑ N i M i ∑ N i {\displaystyle M_{n}={\frac {\sum N_{i}M_{i}}{\sum N_{i}}}} + Khối lượng phân tử trung bình khối (the weight average molecular mass): M w = ∑ W i M i = ∑ ( N i M i ) M i ∑ ( N i M i ) = ∑ N i M i 2 ∑ N i M i {\displaystyle M_{w}=\sum W_{i}M_{i}={\frac {\sum (N_{i}M_{i})M_{i}}{\sum (N_{i}M_{i})}}={\frac {\sum N_{i}M_{i}^{2}}{\sum N_{i}M_{i}}}} Với W i = N i M i ∑ ( N i M i ) {\displaystyle W_{i}={\frac {N_{i}M_{i}}{\sum (N_{i}M_{i})}}}
Polymer có 2 tính chất chính:
Phản ứng trùng hợp là phản ứng kết hợp nhiều monomer của cùng một chất tạo thành polymer. nCH2=CH-CH=CH2 → (-CH2-CH=CH-CH2-)nPhản ứng trùng hợp Butađien1,3 Phản ứng trùng ngưng và đồng trùng ngưngPhản ứng trùng ngưng là phản ứng kết hợp nhiều monomer tạo thành polymer và một sản phẩm phụ (chủ yếu là nước). Điều kiện: các monomer phải có hai nhóm chức có khả năng tách nước. Ví dụ: n H-NH-(CH2)5-CO-OH → (-NH-(CH2)5-CO-)n + nH2O n p-HO-CO-C6H4-CO-OH + n H-OCH2-CH2O-H → (-CO-C6H4-CO-OCH2-CH2O-)n + 2nH2OPhản ứng trùng-cộng hợpPhản ứng trùng-cộng hợp là phản ứng kết hợp nhiều monomer của hai hay nhiều chất tạo thành polymer. Quá trình gồm 2 khâu:
Tập tin:Cau truc Polymer.PNG Cấu trúc phân tử Polyme Polymer có đồng phân dạng này khi có nguyên tử Các bon bất đối trong mạch.
Dựa theo nguồn gốc Polymer gồm có hai loại chính:
Năm 1869, Hai - ớt (John Wesley Hyatt), một công nhân in ấn và một nhà phát minh ở New York, dựa trên một bằng sáng chế, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu vật liệu thay thế ngà voi (trong thời kỳ đó được dùng làm bóng bàn bi-a), đã thành công sáng chế ra vật liệu mới celluloid. Celluloid được chế tạo từ nitrocellulose, cồn và long não (camphor). Celluloid được coi là một trong những loại nhựa tổng hợp nhân tạo đầu tiên và được phổ biến rộng rãi trong những đầu tiên được sản xuất, tuy nhiên celluloid không còn được sản xuất rộng rãi vì quá trình sản xuất ra sản phẩm này không an toàn. Cao suCao su có hai loại:
Thí dụ: Cao su Buna được điều chế từ butadien TơTơ cũng gồm có hai loại: loại tơ tự nhiên và loại tơ hóa học.
Tơ hóa học thường có ưu điểm là bền, đẹp, phơi mau khô,...
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Polymer&oldid=68164241” |