Bộ nhớ của gpo được lưu trữ bao nhiêu vị trí ?

You're Reading a Free Preview
Pages 8 to 13 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 17 to 26 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 31 to 42 are not shown in this preview.

Tìm hiểu chính sách nhómContentsDANH MỤC HÌNH VẼ 3LỜI NÓI ĐẦU 4Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG 51.1. Hệ điều hành Windows Server 2003 51.2. Nâng cấp thành máy chủ quản trị miền 61.3. Các khái niệm cơ bản về Active Directory 141.3.1. Phân biệt hai mô hình Workgroup và Domain 141.3.2. Dịch vụ thư mục và Active Directory 141.3.3. Một số khái niệm liên quan đến Active Directory 14Chương II: CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH NHÓM 162.1. Một số khái niệm về chính sách nhóm 162.1.1. Chính sách nhóm là gì? 162.1.2. Thế nào là đối tượng chính sách nhóm? 162.1.3. Phân loại đối tượng chính sách nhóm. 162.1.4. Công cụ chỉnh sửa chính sách nhóm 172.1.5. Thực thể chính sách nhóm và các thiết lập chính sách 202.1.6. Các thiết lập phần mềm [Software settings] 212.1.7. Chính sách nhóm trên nền Active Directory 252.2. Vòng đời của GPO. 282.2.1. GPO được sinh ra như thế nào? 282.2.2. GPO tồn tại như thế nào? 282.2.3. Sự kết thúc vòng đời của GPO 302.3. Các máy trạm nhận GPO như thế nào 302.3.1. Client-side Extensions [CSEs] 312.3.2. Các thiết lập Administrative Templates được lưu trữ ở đâu? 31Chương III: QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH NHÓM VỚI GPMC 313.1. Cài đặt GPMC 323.1.1. GPMC là gì? 323.1.2. Mục tiêu và thiết kế và sử dụng GPMC 321Tìm hiểu chính sách nhóm3.1.3. Môi trường hoạt động của GPMC3.1.4. Cài đặt GPMC trên máy chủ quản trị miềnTa có giao diện của GPMC như sau:3.2. Những thành phần và chức năng chung của GPMC3.2.1. Tăng giảm độ ưu tiên khi có nhiều GPO3.2.2. Dừng một GPO đang được thi hành3.2.3. Ngăn chặn kế thừa3.2.4. Chức năng Enforced3.3. Sao lưu và phục hồi các đối tượng các chính sách nhóm3.3.1. Sao lưu GPO3.3.2. Phục hồi GPOChương IV: THỰC HIỆN BẢO MẬT CHÍNH SÁCH NHÓM4.1. Kịch bản logon, logoff, startup, shutdown4.1.1. Tạo các script logon, logoff4.1.2. Tạo các script startup và shutdown4.2. Các chính sách giới hạn phần mềm4.2.1. Các quy tắc giới hạn phần mềm4.2.2. SRP và Digital Signatures4.2.3. Sửa lỗi SRP2Tìm hiểu chính sách nhómDANH MỤC HÌNH VẼHình 1. 1: Cửa sổ Run 6Hình 1. 2: Cửa sổ Active Directory 6Hình 1. 3 : Màn hình tương thích giữa các phiên bản 7Hình 1. 4 : Cài đặt máy chủ quản trị miền cho 1 miền mới 7Hình 1. 5: Tạo một miền trong một rừng mới 8Hình 1. 6: Nhập tên miền vừa tạo 9Hình 1. 7: Màn hình tên miền xuất hiện 9Hình 1. 8: Màn hình CSDL và thư mục nhật kí 9Hình 1. 9: Màn hình chọn đường dẫn ổ đĩa 10Hình 1. 10: Chọn cài đặt DNS server 10Hình 1. 11: Chọn chế độ cấp phép 11Hình 1. 12: Cài đặt mật khẩu Admin 12Hình 1. 13: Màn hình tổng kết sự lựa chọn cài đặt 12Hình 1. 14: Bắt đầu cài đặt 12Hình 1. 15: Kết thúc cài đặt 13Hình 2. 1: Local Group Policy Object Editor 18Hình 2. 2: Domain Group Policy Object Editor 19Hình 2. 3: Domain Controller Group Policy Object Editor 19Hình 2. 4: Thực thể chính sách nhóm 20Hình 2. 5: Thiết lập phần mềm 21Hình 2. 6: Thiết lập Windows 21Hình 2. 7: Khuôn mẫu quản trị 23Hình 2. 8: Cấp độ quản lý người dùng và máy tính 273Tìm hiểu chính sách nhómLỜI NÓI ĐẦUBảo mật và an toàn thông tin trong thời đại ngày nay đóng một vai trò thiết yếu đối với ngành công nghệ thông tin. Hầu như mọi ngành nghề lĩnh vực đều có thể áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công việc, gọn gàng hơn trong việc quản lý các tư liệu, nhẹ nhàng hơn trong việc xử lý các thủ tục đầu ra. Các tiện ích do công nghệ đem lại là không thể phủ nhận và nó không thể tách rời khỏi cuộc sống hiện tại của toàn thế giới. Tuy vậy, đi đôi với những lợi ích đó là những mối nguy hiểm đến từ chính môi trường này – môi trường thông tin. Việc số hóa tất cả các tư liệu, tài liệu có thể đem lạ sự nhẹ nhàng trong lưu trữ, tìm kiếm và xử lý nhưng nó cũng đi kèm với nguy cơ bị đánh cắp qua mạng. Với một trình độ công nghệ có hạng, ta sẽ dề dàng lấy được những tài liệu tại những nơi có độ bảo mật kém. Việc mất đi những tư liệu then chốt như các hợp đồng, các bí mật trong làm ăn của một tổ chức sẽ đem đến những hậu quả không ai lường được. Do đó cần thiết phải có những biện pháp để bảo vệ các nguồn tài nguyên của một công ty hay một tổ chức.Xuất phát từ điều đó, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài này: “Sử dụng chính sách nhóm trong Windows XP và Windows 2003”. Đề tài này chỉ nói lên một khía cạnh nhỏ trong vấn đề bảo mật với phạm vi hữu hạn là mạng nội bộ trong một công ty hay một tổ chức. Mạng nội bộ của một tổ chức có thể nói là một nút trong hệ thống mạng toàn cầu, thực hiện bảo vệ thông tin theo tôi nghĩ phải đi từ mức thấp nhất trở đi. Trong một mạng nội bộ, các tài nguyên là tài sản dùng chung và cần thiết phải có các quy tắc bảo vệ những tài sản chung đó, tránh trường hợp vì những lý do bất cẩn hay cố ý của người dùng mà bị thay đổi hay nguy hiểm hơn là xoá mất. Sử dụng chính sách nhóm là một giải pháp bảo vệ sự an toàn của tài nguyên mạng. Chúng ta có thể thực hiện phân quyền đối với người dùng, giới hạn tính năng phần mềm, theo dõi và kiểm tra các hoạt động của người dùng trong mạng, …Mặc dù đây chỉ là một phần nhỏ trong lĩnh vực bảo mật nhưng tôi cũng chưa thể sử dụng hết các tính năng của chính sách nhóm. Những kiến thức thu được từ đề tài tìm hiểu này phần lớn là những kiến thức cơ bản, có một số phần là nâng cao. Nếu có thể được, ở những lần tìm hiểu sau tôi sẽ hoàn chỉnh các kỹ năng với chính sách nhóm.4Tìm hiểu chính sách nhómChương I: KHÁI QUÁT CHUNG1.1. Hệ điều hành Windows Server 2003Windows Server 2003 là sản phẩm mới nhất trong các hệ điều hành Windows Server và được cải tiến rất nhiều so với các phiên bản trước đó:- Bảo mật tốt hơn- Độ tin cậy cao hơn - Dễ dàng quản trị- Hệ điều hành này có 4 phiên bản:- Web Edition- Standard Edition- Enterprise Edition- Datacenter EditionTrong đề tài này chúng ta sẽ sử dụng phiên bản Enterprise [doanh nghiệp]Enterprise Edition Cấu hình tối thiểu Cấu hình đề nghịTốc độ CPU 133 MHz 733 MHzRAM 128 MB 256 MBKhoảng trống đĩa 1,5 GB Càng nhiều càng tốtPhiên bản này có các tính năng:- Các loại dịch vụ: Thư mục, Internet, cơ sở hạ tầng, định tuyến TCP/IP, File và in ấn, đầu cuối, bảo mật, siêu thư mục Microsoft.- Hỗ trợ: Chuỗi máy chủ, bộ nhớ RAM cắm nóng, quản trị tài nguyên hệ thống của Windows. 5Tìm hiểu chính sách nhóm1.2. Nâng cấp thành máy chủ quản trị miền- Từ cửa sổ RUN ta gõ vào DCPROMOHình 1. 1: Cửa sổ Run- Trình cài đặt Active Directory xuất hiện, nhấn Next để tiếp tụcHình 1. 2: Cửa sổ Active Directory6Tìm hiểu chính sách nhóm- Màn hình phân tích độ tương thích giữa các phiên bản xuất hiện, nhấn NextHình 1. 3 : Màn hình tương thích giữa các phiên bản- Chọn cài đặt máy chủ quản trị miền cho 1 miền mới, nhấn NextHình 1. 4 : Cài đặt máy chủ quản trị miền cho 1 miền mới7Tìm hiểu chính sách nhóm- Chọn tạo một miền trong một rừng mới, nhấn NextHình 1. 5: Tạo một miền trong một rừng mới- Nhập vào tên miền mà chúng ta muốn tạo, nhấn Next8Tìm hiểu chính sách nhómHình 1. 6: Nhập tên miền vừa tạo- Màn hình tên miền NetBIOS xuất hiện, nhấn NextHình 1. 7: Màn hình tên miền xuất hiện- Màn hình cơ sở dữ liệu và thư mục nhật ký xuất hiện, nhấn NextHình 1. 8: Màn hình CSDL và thư mục nhật kí9Tìm hiểu chính sách nhóm- Chọn đường dẫn cho ổ đĩa hệ thống chia sẻ, nhấn NextHình 1. 9: Màn hình chọn đường dẫn ổ đĩa- Chọn cài đặt máy chủ DNS trên máy tính này, nhấn NextHình 1. 10: Chọn cài đặt DNS server10Tìm hiểu chính sách nhóm- Chọn chế độ cấp phép, ở đây là cho Windows 2000 và 2003, nhấn NextHình 1. 11: Chọn chế độ cấp phép- Cài đặt mật khẩu Administrator trong trường hợp phục hồi lại dịch vụ thư mục, nhấn Next11Tìm hiểu chính sách nhómHình 1. 12: Cài đặt mật khẩu Admin-- Màn hình tổng kết các lựa chọn cài đặt xuất hiện, nếu thấy không có gì phải thay đổi chúng ta nhấn NextHình 1. 13: Màn hình tổng kết sự lựa chọn cài đặt- Bắt đầu tiến trình cài đặtHình 1. 14: Bắt đầu cài đặt12Tìm hiểu chính sách nhóm- Sau khi cài đặt xong, kết thúc và khời động lại hệ điều hànhHình 1. 15: Kết thúc cài đặt13Tìm hiểu chính sách nhóm1.3. Các khái niệm cơ bản về Active Directory1.3.1. Phân biệt hai mô hình Workgroup và DomainMô hình Workgroup [nhóm làm việc] là một nhóm từ 10 máy tính trở lại, là hệ thống mạng nội bộ đầu tiên, có khả năng chia sẻ tài nguyên như văn bản, máy in. Đối với mô hình này, không có máy chủ trung tâm, mỗi máy tính đều là server đối với tài nguyên của mình. Mô hình này chỉ thích hợp với các mạng rất nhỏ.Mô hình Domain [miền] là mô hình mạng phỏ biến hiện nay trong các tổ chức, doanh nghiệp. Trong mỗi một miền sẽ có một máy chủ quản trị miền lưu giữ tất cả thông tin về mạng. Tất cả các máy tính trong mạng sẽ truy cập đến tài nguyên chung ở máy chủ này.1.3.2. Dịch vụ thư mục và Active DirectoryMột dịch vụ thư mục [Directory service] là một nguồn tài nguyên số hoá chứa một danh sách các tài nguyên có thể sử dụng trong một hệ thống mạng dữ liệu. Một dịch vụ thư mục có thể chứa các thông tin về các máy tính trong mạng, các người dùng mạng và cả các thiết bị phần cứng, phần mềm. Các tài nguyên này được lưu trữ tại một thư mục trung tâm nên mọi người đều có thể sử dụng tại mọi thời điểm.Active Directory [AD] là một dịch vụ thư mục, nhưng không chỉ giữ vai trò là một cơ sở dữ liệu, nó chứa một danh sách các thành phần hỗ trợ bao gồm cả các Transaction Logs [Nhật ký giao dịch] và dữ liệu hệ thống – Sysvol – nơi chứa các thông tin về kịch bản đăng nhập và chính sách nhóm. Nó là một dịch vụ hỗ trợ và sử dụng các cơ sở dữ liệu này bao gồm giao thức Lightweight Directory Access Protocol [Giao thức truy cập thư mục hạng nhẹ], giao thức bảo mật Kerberos, các chu trình đồng bộ dữ liệu và dịch vụ đồng bộ file. Cuối cùng, AD là một bộ sưu tập các công cụ mà người quản trị mạng có thể sử dụng để quản lý dịch vụ thư mục.1.3.3. Một số khái niệm liên quan đến Active DirectoryMiền [Domain]: Là một đơn vị quản trị cơ bản của dịch vụ thư mục trong Windows Server 2003.Cây [Tree]: Là một cấu trúc logic được tạo bởi nhiều miền.Rừng [Forest]: Nhiều cây hợp lại.14Tìm hiểu chính sách nhómĐối tượng: Thực chất là các bản ghi trong cơ sở dữ liệu Active Directory, mỗi đối tượng là một phần tử thể hiện một tài nguyên mạng xác định. Có 2 loại đối tượng là đối tượng chứa và đối tượng lá.Đối tượng chứa [Container]: Là đối tượng mà bản thân nó có thể chứa các đối tượng khác. Đó là các đơn vị tổ chức, nhóm.Đối tượng lá [Leaf]: Là các đối tượng không chứa được đối tượng khác. VD: người dùng, máy tính.Đơn vị tổ chức [Organizational Unit]: Là một đối tượng chứa được sử dụng để tạo ra các nhóm logic bao gồm các đối tượng như máy tính, người dùng và nhóm.Máy tính [Computer]: Thể hiện một máy tính trong mạng va cung cấp tài khoản máy tính cần thiết cho hệ thống để đăng nhập vào miền.Người dùng [User]: Thể hiện một người dùng mạng và thực hiện chức năng là dữ liệu để nhận dạng và xác thực.Nhóm [Group]: Thể hiện một nhóm logic người dùng, máy tính hoặc các nhóm khác. Các nhóm có thể chứa các đối tượng từ OU và các miền.Chính sách nhóm [Group Policy] : Là một tính năng của AD cho phép xác định các thiết lập bảo mật, triển khai phần mềm, cấu hình hệ điều hành và cách thức hoạt động của các ứng dụng trên một máy tính mà không cần thiết phải thực hiện trực tiếp trên máy tính đó.15Tìm hiểu chính sách nhómChương II: CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH NHÓMỞ chương trước, chúng ta đã nắm được những khái niệm cơ bản về Active Directory, về miền và các đối tượng trong miền. Đó là tiền đề để chúng ta tìm hiểu các chương sau. Ở chương này, chúng ta sẽ đi vào chủ đề chính – Chính sách nhóm. Chương này bàn về các khái niệm cơ bản chứ chưa thao tác cụ thể với chính sách nhóm, tuy vậy chương này rất quan trọng và nếu không nắm được chúng ta sẽ không thể đi tiếp các chương sau. Các nội dung chính ở chương này là:- Các khái niệm về chính sách nhóm.- Một số VD về chính sách nhóm.- Một số công cụ dễ gây nhầm lẫn với chính sách nhóm.2.1. Một số khái niệm về chính sách nhóm2.1.1. Chính sách nhóm là gì?Ở chương 1 chúng tôi đã nói khái lược về chính sách nhóm, bây giờ chúng ta sẽ nói rõ hơn.Chính sách nhóm [Group Policy]: Là một tập hợp các thiết lập cấu hình người dùng và máy tính, nó chỉ rõ cách các chương trình, tài nguyên mạng và hệ điều hành làm việc đối với tài khoản người dùng và máy tính trong một tổ chức. Chính sách nhóm có thể thiết lập cho các máy tính [computer], các site, các miền [domain] hay các đơn vị tổ chức [OU]. Ví dụ: Sử dụng chính sách nhóm bạn có thể cho phép những chương trình nào người dùng được phép sử dụng, những chương trình nào xuất hiện trên màn hình desktop hay thanh thực đơn Start của người dùng. Mặc dù có tên gọi là “Chính sách nhóm” nhưng bản chất các thiết lập chính sách này không phải dành cho các nhóm mà là áp dụng cho các đối tượng chứa đồng thời tác động lên tất cả các đối tượng trong các đối tượng chứa.2.1.2. Thế nào là đối tượng chính sách nhóm?Đối tượng chính sách nhóm [Group Policy Object - GPO]: Là một tập hợp các thiết lập chính sách nhóm, các GPO chỉ đơn giản là các tư liệu được tạo ra bởi một công cụ cài đặt chính sách nhóm [Group Policy Object Editor]. Các GPO được lưư trữ ở cấp độ miền và chúng tác động lên tất cả các tài khoản máy tính và người dùng chứa trong các site, các miền và các đơn vị tổ chức.2.1.3. Phân loại đối tượng chính sách nhóm.16Tìm hiểu chính sách nhóm2.1.3.1. Chính sách nhóm cục bộĐược lưu trữ trên mỗi máy tính mà không phải là thành viên của miền [tài khoản máy tính cục bộ]. Chính sách nhóm cục bộ chỉ tác động lên duy nhất máy tính mà nó được lưu trữ. Tuy nhiên đây là kiểu chính sách nhóm ít có ảnh hưởng nhất vì nó chỉ có tác dụng trong một máy tính và nếu máy tính này tham gia vào miền thì nó sẽ không có tác dụng gì trong miền cả. Trong một môi trường không mạng hoặc một mạng Workgroup thì chính sách cục bộ lại có ưu thế vì bản thân mỗi máy tính có tác dụng như một server đối với tài nguyên máy đó. Đối tượng chính sách nhóm cục bộ được lưu trữ tại : %Systemroot%\System32\GroupPolicy2.1.3.2. Chính sách nhóm không cục bộChính sách nhóm miền [Domain GPO]: Được lưu trữ trên máy chủ quản trị miền, tác động lên tất cả các tài khoản người dùng và máy tính nằm trong miền bao gồm cả máy chủ quản trị miền. Đây là kiểu chính sách nhóm được sử dụng phổ biến nhất. Chính sách nhóm đối với máy chủ quản trị miền [Domain Controller GPO]: Được lưu trữ trên máy chủ quản trị miền, chỉ tác động lên máy chủ quả trị miền, tuy nhiên nó chỉ tác động lên tài khoản máy tính chứ không tác động lên tài khoản người dùng. Hai kiểu đối tượng chính sách nhóm trên được lưu trữ tại: %Systemroot%\SYSVOL\sysvol\Domain Name\Policíes\GPO GUID\ADM.Lưu ý: GPO chỉ được áp dụng cho các hệ điều hành Windows XP, Windows 2000, Windows 2003 và không áp dụng cho Windows 95, Windows 98, Windows ME hay Windows NT.Một GPO liên kết đến một site sẽ tác động lên tất cả các máy tính trong site đó. Bởi thông tin thư mục được đồng bộ hoá giữa các máy chủ quản trị miền trong một site và đến bất kì mấy chủ quản trị miền nào mà site đó liên kết đến. Do đó một GPO có thể áp đặt cho nhiều miền trong một rừng ngay cả khi GPO đó được lưu trữ trong một miền nhất định và chỉ được đọc tại miền đó trong khi các máy khách chịu tác động đọc GPO liên kết đến site của chúng.2.1.4. Công cụ chỉnh sửa chính sách nhóm17Tìm hiểu chính sách nhómCông cụ chỉnh sửa chính sách nhóm [Group Policy Object Editor - GPOE] : Là thứ mà bạn sử dụng để tổ chức và quản lý các thiết lập chính sách nhóm trong mỗi GPO. Chúng ta sẽ xem xét đến 3 loại GPOE :- Local Group Policy Object Editor [Hình 2.1]- Domain Group Policy Object Editor [Hình 2.2]- Domain Controller Group Policy Object Editor [Hình 2.3][*] Để sử dụng công cụ cục bộ, bạn vào Start/Run gõ GPEDIT.MSC :Hình 2. 1: Local Group Policy Object Editor18Tìm hiểu chính sách nhómHình 2. 2: Domain Group Policy Object EditorHình 2. 3: Domain Controller Group Policy Object Editor 19Tìm hiểu chính sách nhóm[*] Để sử dụng Domain GPO: - Tại máy chủ Windows 2003, vào Start/Programs/Administrative Tools chọn Active Directory users and computers hoặc vào Start/Run gõ dsa.msc.- Nhấp chuột phải vào tên Domain, chọn properties- Chọn thẻ Group Policy, chọn Edit. Giao diện bạn nhìn được sẽ như hình 2.[*] Cuối cùng để sử dụng Domain Controller GPO thì phức tạp hơn :- Vào Start/Run gõ mmc- Vào File chọn Add/Remove Snap-in hoặc sử dụng phím tắt Ctrl-m.- Tại thẻ Standalone, chọn Add- Trong hộp thoại Add Standalone Snap-in hiện ra chọn Group Policy- Trong hộp thoại Select Group Policy Object chọn Browse- Cửa sổ Browse for a Group Policy Object hiện ra, nhấp đúp vào thư mục Domain Controller và chọn Default Domain Controller PolicyNhấn Finish, OK và ta được giao diện như hình 32.1.5. Thực thể chính sách nhóm và các thiết lập chính sáchMỗi GPO chia làm 2 nửa, 1 nửa cho Computer, 1 nửa cho User, chúng ta có thể nhìn vào hình dưới đây để thấy được điều đó:Hình 2. 4: Thực thể chính sách nhómHai nửa này được gọi là nodes hoặc cũng có tên khác là “nhánh người dùng” hoặc “nhánh máy tính”. Nhìn hình chúng ta thấy, mức đầu tiên dưới hai nhánh chính là Software Settings, Windows Settings, Administrative Templates. Ta sẽ đi cụ thể vào từng node:20Tìm hiểu chính sách nhóm2.1.6. Các thiết lập phần mềm [Software settings]Hình 2. 5: Thiết lập phần mềmTại node này chỉ có một phần mở rộng duy nhất là Software installation, nó cho phép ta quy định những phần mềm nào được cài đặt và bảo trì trong mạng của chúng ta.Khi cấu hình các chính sách trong mục này, chúng ta có thể quản lý các ứng dụng dưới hai hình thức:- Assign: Khi ta muốn một tài khoản người dùng hay máy tính nằm trong phạm vi tác động của GPO có được ứng dụng này.- Publish: Khi ta muốn một ứng dụng nào đó sẵn sàng cho người dùng được quản lý bởi GPO.2.1.6.1. Các thiết lập Windows [Windows settings]Hình 2. 6: Thiết lập WindowsTrong cả 2 nhánh máy tính và người dùng đều có các Script mở rộng [Scripts] và các thiết lập bảo mật [Security Settings].Các Script mở rộng gồm 2 kiểu:21Tìm hiểu chính sách nhóm- Khởi động/Kết thúc [Startup/Shutdown – Nhánh máy tính]: Chạy khi máy tính khởi động hoặc tắt.- Đăng nhập/Đăng xuất [Logon/Logoff – Nhánh người dùng]: Chạy khi người dùng đăng nhập hoặc đăng xuất.Windows Server 2003 thực thi các Script theo thứ tự từ trên xuống dưới và ta hoàn toàn có thể điều chỉnh thứ tự các Script sao cho hợp lý trong hộp thoại Properties. Khi chúng ta thực hiện tắt máy, Windows đầu tiên sẽ thực hiện Script logoff, sau đó mới đến Script shutdown. Mặc định, giá trị thời gian trễ tạm ngừng [timeout] là 10 phút. Nếu các Script trên đòi hỏi hơn 10 phút để xử lý, ta cần phải điều chỉnh lại giá trị bằng chính sách phần mềm. Chúng ta có thể sử dụng bất cứ ngôn ngữ kịch bản ActiveX nào để viết các Script như VBScript, JScript, PERL hay các tệp bat [Batch Files].Lưu ý : Một điểm mới trong Windows Server 2003 là các Script logon nằm trong thư mục chia sẻ ở một rừng khác sẽ hỗ trợ việc đăng nhập “xuyên rừng” [Across Forests].Các thiết lập bảo mật:Cho phép người quản trị cấu hình các mức độ bảo mật gán cho GPO cục bộ hoặc không cục bộ.Trong nhánh người dùng, ngoài các Script và thiết lập bảo mật còn có : - Remote Installation Services [RIS]: Dùng để điều khiển quá trình cài đặt hệ điều hành từ xa. - Folder Redirection : Cho phép gửi lại [redirect] các thư mục đặc biệt như Application Data, Desktop, My Documents, Start menu từ địa chỉ profile người dùng mặc định đến địa chỉ thay thế trên mạng, nơi các profile này được quản lý chung.- Internet Explorer Maintenance: Cho phép quản trị và tuỳ biến Trình duyệt web IE trên máy tính chạy Windows Server 2003.22Tìm hiểu chính sách nhóm2.1.6.2. Các khuôn mẫu quản trị [Administrative Templates AT]Hình 2. 7: Khuôn mẫu quản trịTrong cả 2 nhánh máy tính và người dùng, nút khuôn mẫu quản trị đều bao gồm các thiết lập chính sách dựa trên nền Registry [Sổ đăng ký hệ thống]. Có hơn 550 thiết lập trong số này dùng cho cấu hình môi trường người dùng. Những người quản trị mạng nên dành một khoảng thời gian nhất định để xử lý các thiết lập này. Windows Server 2003 có 3 hình thức giúp đỡ chúng ta cho các thiết lập này:- Khi bạn chọn Properties từ một chính sách bất kỳ đều có 2 thẻ là Setting và Explain, thẻ Explain sẽ miêu tả về chức năng của chính sách này.- Trong mục Help, ở Windows 2003 danh sách các hệ điều hành đòi hỏi cho các thiết lập được liẹt kê ra.- Thẻ Extended trong GPOE cung cấp sự miêu tả cho mỗi thiết lập được lựa chọn, hệ điều hành yêu cầu cho mỗi thiết lập cũng được liệt kê.Mỗi thiết lập trong AT đều có 3 sự lựa chọn:- Not Configured: Registry không bị sửa đổi.- Enabled: Registry ánh xạ các thiết lập chính sách được lựa chọn.- Disabled : Registry ánh xạ các thiết lập chính sách không được lựa chọnCác thiết lập trong AT tại nhánh máy tính được lưu lại trong khoá HKEY_LOCAL_MACHINE của Registry, còn của nhánh người dùng được lưu tại khoá HKEY_CURRENT_USER. Thông tin về chính sách ở các khoá này được lưu 23Tìm hiểu chính sách nhómtrữ tại 1 trong 4 cây sau :- HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Policies [Thiết lập máy tính].- HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies [Thiết lập người dùng].-HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies [Thiết lập máy tính].- HKEY_CURRENT_USER\ Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies [Thiết lập người dùng].Trong cả 2 nhánh máy tính và người dùng, nút AT đều có 3 nút con Windows Components, System, Network.- Windows Components : Cho phép quản trị các thành phần Windows bao gồm Microsoft NetMeeting, Internet Explorer, Application Compatibility, Task Scheduler, Terminal Services, Microsoft Windows Installer, Microsoft Windows Messenger, Microsoft Media Player và Microsofts Update.- System : Sử dụng để điều khiển cách mà Windows được truy cập và sử dụng bao gồm các thiết lập cho profile người dùng, các Script, các hàm đăng nhập, đăng xuất và cả Group Policy nữa. Riêng đối với nhánh máy tính còn có cả Disk Quota, dịch vụ Net Logon, Remote Assistant, System Restore, Error Reporting, Windows File Protection, Remote Procedure Call và Windows Time Service. Đối với nhánh người dùng thì lại có tuỳ chọn CTRL + ALT + DEL và Power Management.- Network : Cho phép điều khiển cách mạng được truy cập và sử dụng. Bao gồm các thiết lập cho Offline File, mạng và kết nối quay số. Đối với nhánh máy tính các thiết lập còn có dịch vụ DNS cho máy trạm, Quality of Service [QoS] Packet Scheduler và Simple Network Management Protocol [SNMP].Ngoài 3 nút con trên, đối với nhánh máy tính còn có các thiết lập cho máy in [Printers]. Còn đối với nhánh người dùng là Start menu and taskbar, Desktop, Control Panel và Shared Folders.Chúng ta thấy có vô vàn các thiết lập trong AT, do đó các bộ lọc đã được phát triển để làm giảm sự lộn xộn khi quan sát trên màn hình. Chúng ta có thể lọc ra tất cả những gì muốn quan sát. Để sử dụng bộ lọc chúng ta làm như sau :- Trong cửa sổ GPOE nhấp chuột phải vào Administrative Templates, chọn View, chọn Filtering.24Tìm hiểu chính sách nhóm- Chọn Filtering by Requirements information nếu muốn loại bỏ một thành phần nào đó đang được hiển hị ở GPOE- Chọn Only Show Configured Policy Settings nếu muốn ẩn các thiết lập không được cấu hình.- Chọn Only Show Policy Settings That Can Be Fully Managed nếu muốn ẩn các thiết lập hệ thống Windows NT 4style. Mặc định là được lựa chọn.- Chọn OK.2.1.7. Chính sách nhóm trên nền Active DirectoryMôi trường AD không có gì đặc biệt, sự thật nó chỉ bao gồm một máy chủ Windows Server 2000 hoặc 2003 được nâng cấp thành máy chủ quản trị miền và một máy trạm Windows 2000 hoặc XP được gia nhập miền [Join Domain].AD có thể mở rộng từ một máy chủ đơn ban đầu. Một mạng AD có cấu tạo từ 4 thành phần riêng biệt sau:- Máy tính đơn [Local computer]- Site - Miền- Các đơn vị tổ chức [OUs]Quy tắc tổ chức của AD là mọi máy chủ và máy trạm đều phải là thành viên của một miền đồng thời chỉ được định vị trong một site.Trong Windows NT [New Technology], các miền thêm [Additional Domain] thường được tạo ra thành các phân vùng có trách nhiệm quản trị hoặc để kiềm chế sự lủng củng giữa các máy chủ quản trị miền. Trong AD, trách nhiệm quản trị được uỷ thác cho các OU.2.1.7.1. Chính sách nhóm và Active DirectoryKhi bạn thiết lập chính sách nhóm ở mức cục bộ, tất cả mọi người sử dụng máy tính cục bộ đó sẽ chịu tác động ngay, tuy nhiên khi nâng cấp máy để sử dụng AD các chính sách được tạo ra sẽ có sự sàng lọc và phân loại cẩn thận người dùng và máy tính nào phải chịu tác động. Phải lưu ý rằng khác với cơ chế cục bộ, với AD ta chỉ có thể áp dụng tối đa 999 chính sách cho một người dùng hoặc máy tính bất kỳ.25

Video liên quan

Chủ Đề