Các cách tiếp cận chương trình giáo dục mầm non

Chương trình giáo dục mầm non là gì?

Chương trình giáo dục mầm non theo định nghĩa của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Đây là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non trong cả nước, đồng thời là căn cứ để đào tạo bồi dưỡng giáo viên mầm non, tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non có chất lượng”.

Chương trình giáo dục mầm non hiện nay với mục tiêu phát triển trẻ toàn diện về tri thức, thể chất, ngôn ngữ và tâm lý tình cảm xã hội. Giáo viên có nhiệm vụ giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cốt lõi cho trẻ mầm non, đảm bảo các em có nền tảng kiến thức vững vàng trước khi bước vào lớp 1. Qua đó, ta cũng có thể thấy vai trò to lớn của giáo viên trong chặn đường đưa trẻ đến gần hơn với nền văn minh nhân loại và hòa nhập với cộng đồng.

» Xem thêm

» Thu gọn
Chủ đề:
  • Kỹ năng dạy con
  • Phương pháp tiếp cận trẻ
  • Phương pháp dạy trẻ mầm non
  • Kỹ năng sống cho trẻ
  • Kinh nghiệm mầm non
  • Giáo dục trẻ mầm non

Download
Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 5 phương pháp tiếp cận giáo dục cho trẻ mầm non
  2. Cùng thực hiện 5 phương pháp tiếp cận giáo dục mầm non mới giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, tính kỷ luật và tự lập nhé! Hầu hết phụ huynh đều ý thức được việc giáo dục trẻ mầm non ở "giai đoạn vàng của cuộc đời" đóng vai trò quan trọng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, trí tuệ. Tuy nhiên, phương pháp giáo dục mầm non truyền thống tại Việt Nam dường như vẫn còn chưa cập nhật các bài học được thiết kế phù hợp với tâm lý, độ tuổi cũng như trang thiết bị phục vụ cho việc học của trẻ như nhiều nước trên thế giới. Điển hình như 5 phương pháp tiếp cận giáo dục mầm non nổi bật được áp dụng phổ biến tại những nước phát triển. Trẻ sẽ dần làm quen với những kỹ năng sống cơ bản như:
  3. biết tự chăm sóc bản thân, có ý thức về vệ sinh, dinh dưỡng và cảm thức về nghệ thuật khi được tiếp cận với những phương pháp học tập mới. 1. Thuyết trí thông minh đa dạng [Multiple Intelligences] của giáo sư Howard Gardner [Đại học Harvard]. Với quan điểm khẳng định mỗi trẻ đều có những khả năng đặc biệt cần phải được phát hiện và bồi dưỡng, Gardner đã phân loại trí thông minh gồm: trí thông minh có giá trị điển hình trong trường học; trí thông minh gắn với nghệ thuật và trí thông minh cá nhân. Trí thông minh cá nhân bao gồm: ngôn ngữ, toán học, âm nhạc, thể chất, hội họa không gian, nội tâm và giao tiếp xã hội, ngoài ra còn trí thông minh về tự nhiên... Lý thuyết này giúp các nhà giáo dục động viên và kích thích mọi nhân tố phát triển trí não của trẻ. 2. Phương pháp tiếp cận dự án [Project Approach], được khởi xướng bởi chuyên gia Lilian Katz [Mỹ], tạo cơ hội cho trẻ được theo đuổi, tìm hiểu, khám phá về các vấn đề mà trẻ thực sự hứng thú. Phương pháp này thúc đẩy quá trình tự nghiên cứu, tư duy độc lập và quan trong nhất là nuôi dưỡng lòng say mê học tập ở trẻ.
  4. 3. Cách tiếp cận lên kế hoạch - làm - đánh giá [Plan - Do - Review] của chương trình High Scope [Mỹ] cho phép trẻ được tự khởi xướng kế hoạch khám phá, thực thi và đánh giá việc thực thi kế hoạch dưới dẫn dắt của giáo viên. 4. Cách tiếp cận Reggio Emilia xuất phát từ Italy, đang được đánh giá cao và được áp dụng tại những trường mầm non tốt ở nhiều nước trên thế giới bởi khả năng mở rộng cánh cửa cho trí tưởng tượng và sáng tạo của trẻ được bay bổng qua các hoạt động: vẽ, nặn, sáng tác tranh… 5. Phương pháp tiếp cận Montessori: đây là mô hình giáo dục đầu đời nổi tiếng trên thế giới, giúp phát triển kỹ năng học tập, kỹ năng sống và 5 giác quan của trẻ qua các bộ đồ chơi học tập có khả năng phát triển giác quan, tri giác và khả năng suy luận, dự đoán cho trẻ. Montessori đề cao việc phát triển tính tự lập cho trẻ và giúp trẻ trở nên kỷ luật một cách tự nguyện. Mỗi phòng Montessori có 115 bộ học cụ, giúp trẻ phát triển 5 mặt: khả năng tri giác, toán, ngôn ngữ, kỹ năng sống và bước đầu tìm hiểu thế giới tự nhiên và văn hóa.
  5. Đầu tư đúng cách cho con là niềm mong mỏi của mỗi gia đình. 5 phương pháp kể trên đều đã được áp dụng giảng dạy cho nhiều trẻ ở độ tuổi mầm non trên thế giới và đã cho những kết quả ấn tượng khi trẻ trở nên độc lập, tự tin và năng động hơn hẳn so với trẻ học theo cách truyền thống. Tại Việt Nam, một số trường mầm non cũng đã bắt đầu đưa một số phương pháp trên vào chương trình. Một trong số đó có thể kể đến hệ thống trường Dân lập Quốc tế Việt Úc [VAS]. Luôn tiên phong trong việc áp dụng các phương pháp dạy và học hiện đại, VAS đã xây dựng một giáo trình mầm non
  6. độc đáo mang tên "Phương pháp học tập đa hoạt động" [Multi-faceted Approach to learning]. Phương pháp này được áp dụng trên toàn bậc mầm non của hệ thống. Kết hợp năm phương pháp giáo dục kể trên bằng 2 ngôn ngữ Anh - Việt, giáo trình của VAS thể hiện sự tích hợp cao và qua đó, trẻ luôn tương tác, chủ động tham gia vào bài học cùng với các bạn đồng nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ngoài việc nâng cao tri thức và các kỹ năng lời nói, trẻ sẽ dần làm quen với những kỹ năng sống cơ bản như: biết tự chăm sóc bản thân, có ý thức về vệ sinh, dinh dưỡng và cảm thức về nghệ thuật. Đây vốn là những kỹ năng và hiểu biết nền tảng cho lớp đầu cấp của chương trình quốc tế Cambridge được đào tạo xuyên suốt mọi cấp lớp tại VAS. Để phục vụ cho mô hình này, trang thiết bị cũng đóng vai trò tiên quyết với sự đầu tư lớn của trường cho những bộ học cụ và phòng Montessori riêng, bảng thông minh... hay xưởng nghệ thuật tạo hình cho trẻ theo đúng phong cách Reggio Emilia. Đầu tư đúng cách cho con là niềm mong mỏi của mỗi gia đình, vì vậy, để con phát triển toàn diện, ngoài giáo dục từ trường học, bố mẹ cũng cần hiểu thêm về tâm lý cũng như những nguyên lý giáo dục hiện đại để khuyến khích và
  7. động viên con mình phát triển về trí tuệ lẫn thể chất và mang đến cho con một môi trường học tập, sinh hoạt tốt nhất.

Một số cách tiếp cận về đổi mới nội dung Giáo dục Mầm non.

Đổi mới nội dung giáo dục mầm non trước hết cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng của nội dung, đồng thời sử dụng những phương pháp mới, cải tiến những phương pháp truyền thống. » Xem thêm

» Thu gọn
Chủ đề:
  • Đổi mới phương pháp dạy mầm non
  • Giáo dục mầm non
  • Phương pháp giáo dục mầm non
  • Kinh nghiệm dạy mầm non
  • Dạy học mầm non
Download
Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.mamnon.com Một số cách tiếp cận về đổi mới nội dung Giáo dục Mầm non. Ts. Bùi Thị Việt- lược dịch  Đổi mới nội dung giáo dục mầm non trước hết cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng của nội dung, đồng thời sử dụng những phương pháp mới, cải tiến những phương pháp truyền thống. Nội dung giáo dục bao gồm rất nhiều kiến thức về các hoạt động khác nhau của trẻ, với những phương pháp, phương tiện trẻ sử dụng, các hoạt động tạo ra sản phẩm, hoạt động nhận thức,… Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc chọn lựa nội dung giáo dục để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, đảm bảo cơ sở cho phát triển sau này.  Thứ nhất: Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính phát triển để giúp khám phá các tiềm tàng của trẻ. Nhiều công trình đã chỉ ra rằng: Trẻ học được nhiều điều không phải chỉ từ người lớn mà còn chính ở trong quá trình hoạt động cùng với trẻ khác. Trẻ phát triển trong quá trình tiếp thu những kiến thức thực tế và sử Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
  2. Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.mamnon.com dụng những đồ vật khác nhau. Thế nhưng nội dung của quá trình hoạt động và hoạt động với các đồ vật của trẻ lại có giáo viên tổ chức. Vì vậy, giáo viên cần phải biết nội dung giáo dục nào, trực tiếp hay gián tiếp, giúp cho từng các nhân trẻ phát triển tốt hơn.  Thứ hai: Nội dung giáo dục cho trẻ mầm non cần phải có tính hệ thống, có nghĩa là vẫn phải đảm bảo mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng trong một hệ thống, giúp trẻ mở rộng tầm hiểu biết của mình. Cuối 5-6 tuổi, trẻ có thể nắm được kỹ năng xây dựng những hoạt động mới dựa trên hệ thống kiến thức, kỹ năng đã có. Kỹ năng đó chính là phương tiện nhận thức, giúp trẻ vượt qua khỏi được những sự vật, hiện tượng riêng lẻ xuất phát từ những cái chung, tổng thể. Trên cơ sở đó trẻ có thể xây dựng được những cái chung trọn vẹn.  Thứ ba: Tính hệ thống trong nội dung giáo dục tạo điều kiện cho giáo viên tích hợp chúng. Đối với trẻ mầm non, nhiệm vụ phát triển dựa trên sự phối hợp, hợp lý giữa kiến thức và tình cảm nhưng phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Thông qua việc tổ chức tích hợp nội dung giáo dục trẻ mầm non mà giáo viên có khả năng: Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
  3. Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.mamnon.com Không chỉ làm phong phú kiến thức, kỹ năng của trẻ - trong lĩnh vực hoạt động mà còn giữ được giá trị của từng cái riêng rẻ. Đạt được kết quả cần thiết trong thời gian tối ưu nhất. - Thứ 4: Nội dung giáo dục mầm non cần dẫn dắt trẻ làm quen với cả văn hóa của dân tộc mình và văn hóa của các dân tộc khác. Cho trẻ làm quen với phong tục, tập quán quê hương…. Ta dạy trẻ thái độ tôn trọng bố mẹ, người thân , những người xung quanh, yêu quý làng xóm, trường học,… tự hào về quê hương đất nước. Biết văn hóa dân tộc mình, trẻ sẽ có thái độ tôn trọng văn hóa dân tộc khác. Tích hợp nội dung giáo dục thể hiện ở chỗ làm quen với văn hóa chung, giữ gìn truyền thống, bản sắc và văn hóa dân tộc. Quá trình giáo dục trẻ hiện nay càng gắn chặt với sự phát triển xã hội của trẻ. Với việc tiếp thu quy tắc hành vi ứng xử trong xã hội. Trẻ nhận thức được “Tôi là ai” “ Tôi có thể làm được gì?” hiểu được bạn, khả năng của bạn và trên cơ sở đó xây dựng các mối quan hệ- tất cả những diều đó đều diễn ra trong tập thể trẻ và thông qua tập thể trẻ. Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
  4. Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.mamnon.com Đề cập đến vấn đề giáo dục hiện nay , cần chú ý đến hai quan điểm sau đây : Một mặt cần dạy cho trẻ có thái độ khoan dung với ý - kiến của người khác, có kỹ năng thừa nhận và tôn trọng quyền với người khác. Bởi vì chỉ có thái độ khoan dung, độ lượng với người của dân tộc khác, với những tôn giáo, niềm tin khác thì mới có thể chống lại sự thù hằn dân tộc. Mặt khác cần phải giáo dục trẻ kỹ năng trình bày ý - kiến không đồng tình, không hài lòng, sự bực mình một cách có văn hóa. Trong trường hợp ngược lại, có thể dẫn trẻ đến tình trạng thù nghịch và khủng hoảng lâm lý. Thứ 5: Cơ sở của nội dung giáo dục mầm non phải là các hoạt động khác nhau, trẻ phát triển chính trong hoạt động, và qua các thành phần cơ bản của hoạt động như xác định mục đích, lựa chọn phương tiện, tìm kiếm phương pháp, cách kiểm tra… Cách tiếp cận hoạt động bảo đảm cho trẻ tiếp thu nội dung kiến thức một cách khách qua thông qua người lớn, bạn bè…Môi trường hoạt động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ, nó không những đảm bảo cho trẻ hoạt động mà còn kích thích trẻ tích cực, sáng tạo trong môi trường hoạt động đó. Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
  5. Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.mamnon.com Thứ 6: Lựa chọn nội dung giáo dục mầm non cần chú ý đảm bảo sức khỏe cho trẻ, củng cố và bảo vệ tâm lý trẻ, hình thành cho trẻ lối sống khỏe mạnh, các kỹ năng vệ sinh, nhu cầu tắm rửa sạch sẽ, đánh răng mỗi buổi sáng và tối, chú ý rửa tay trước khi ăn, thường xuyên luyện tập thể thao. Bên cạnh đó cần tổ chức cuộc sống của trẻ ở trường mầm non, có những điều kiện thuận lợi cho trẻ hoạt động sáng tạo, ở đó trẻ tin tưởng rằng trẻ sẽ được bảo vệ, những điều tốt đẹp luôn chờ trẻ ở đó. Nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục đảm bảo sức khỏe cho trẻ- đòi hỏi trước hết phải tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đa dạng của trẻ. Ví dụ, để củng cố cho trẻ kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, giáo viên nên lể cho trẻ nghe loại dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Khi đi dạo chơi, cần hướng trẻ chú ý đến các vườn cây, công viên, cho trẻ cảm nhận được sự sảng khoái khi hít thở không khí trong lành dưới những tán cây mát mẻ. Nên hạn chế thông tin tiêu cực, vì chúng làm cho trẻ lo lắng Trên đây là 6 cách tiếp cận và đổi mới và lựa chọn nội dung giáo dục mầm non, chúng có liên quan mật thiết với nhau. Để thực hiện, đòi hỏi người giáo viên phải hết mình, phải nắm vững chuyên môn. Trường mầm non cần phải đổi mới và nâng cao Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai
  6. Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.mamnon.com yêu cầu đối với nội dung giáo dục, tập trung chú ý cho trẻ chuẩn bị vào trường phổ thông. Thực tế hiện nay cho thấy, do yêu cầu trẻ vào học lớp Một ngày càng nâng cao, thiếu căn cứ nên nhiều bậc phụ huynh cho trẻ đi học quá nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe và giảm hứng thú đi học của trẻ. [ Thông tin Khoa học giáo dục mầm non.] Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai

Cách tiếp cận

Trường MN Thiên Anh hướng trẻ tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên tiến: PP giáo dục sớm Glenn Doman dạy trẻ từ 0 tuổi, PP giáo dục Montessori tôn trọng suy nghĩ của trẻ, giáo viên tập trung vào việc hỗ trợ trẻ trong mọi hoạt động; PP giáo dục Nhật Bản giáo dục lễ giáo cho trẻ ngay từ buổi ban sơ, giữ lời hứa với trẻ, luôn suy nghĩ về niềm vui của trẻ, chăm sóc nhìn vào ưu điểm của trẻ.

nhận thức của giáo viên mầm non về cách tiếp cận tích hợp trong giáo dục mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [1.73 MB, 113 trang ]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hồng Thắm

NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỀ
CÁCH TIẾP CẬN TÍCH HỢP TRONG
GIÁO DỤC MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hồng Thắm
NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỀ
CÁCH TIẾP CẬN TÍCH HỢP TRONG
GIÁO DỤC MẦM NON

Chuyên ngành: Giáo dục học [mầm non]
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ THU HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Trần Thị Hồng Thắm


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ và hỗ
trợ nhiệt tình từ gia đình, thầy cô, nhà trường và bạn bè. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành
đến:
- Gia đình đã luôn luôn mang lại sức mạnh tinh thần cho tôi;
- Tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền – giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã tận tình giúp đỡ,
chỉ dẫn và định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận
văn;
- Quý Thầy Cô trường ĐHSP TP HCM, Đại học Sài gòn, Cao đẳng Sư phạm
Trung ương TP HCM đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức
hữu ích trong suốt thời gian học tập chương trình cao học tại trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
- Quý Thầy Cô phòng Sau đại học Trường ĐHSP TP HCM đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học và nghiên cứu;
- Các chuyên gia, giảng viên sư phạm trường Đại học sài gòn, Cao đẳng Sư phạm
Trung ương TP HCM, Cao đẳng sư phạm Bình Phước;
- Cán bộ Phòng mầm non, ban giám hiệu, giáo viên mầm non 21 trường mầm non
trên địa bàn TP HCM và tỉnh Bình Phước đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, xin kính gửi lời chúc sức khỏe và hạnh phúc đến tất cả mọi người.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 09 năm 2014
Học viên
Trần Thị Hồng Thắm


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI............................................................... 5
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 6
1.2.1. Cách tiếp cận tích hợp trong giáo dục............................................................ 6
1.2.1.1. Tích hợp là gì? ......................................................................................... 6
1.2.1.2. Vì sao nên dạy trẻ mầm non theo hướng tích hợp? ............................... 13
1.2.1.3. Những khó khăn của GVMN trong việc hiểu và thực thi tích hợp ....... 18
1.2.2. Nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong GDMN.................. 21
1.2.2.1. Nhận thức của GVMN ........................................................................... 21

1.2.2.2. Nhận thức của GVMN ảnh hưởng đến thực tế dạy học của họ ............. 22
1.2.2.3. Những yếu tố chi phối GVMN nhận thức về cách tiếp cận tích hợp
và thực tế dạy học tích hợp của họ ........................................................ 22


Chương 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỀ
TÍCH HỢP................................................................................................ 26
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 26
2.2. Phương pháp tìm hiểu thực trạng ....................................................................... 27
2.2.1. Các phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 29
2.3. Kết quả tìm hiểu thực trạng nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp
trong GDMN....................................................................................................... 30
2.3.1. Một số thông tin của GVMN trên hai địa bàn điều tra ................................ 30
2.3.2. Giáo viên mầm non hiểu cách tiếp cận tích hợp như thế nào? .................... 33
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích
hợp và dạy học theo hướng tích hợp ............................................................ 57
2.3.4. Những đề xuất nhằm nâng cao nhận thức của GVMN về chương trình
GDMN với cách tiếp cận tích hợp ............................................................... 67
2.4. Đề xuất biện pháp nâng cao nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp
trong GDMN....................................................................................................... 68
2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................... 68
2.4.2. Một số biện pháp nâng cao nhận thức của GVMN về tích hợp và vận
dụng vào thực tế dạy học ............................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 71
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................... 2
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................... 9
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................... 14
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................... 23



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

GDMN

Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

BH

Bảng hỏi

GV

Giáo viên

GH

Ban giám hiệu


GD

Cán bộ phòng mầm non

CG

Chuyên gia


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.2. Thông tin của GVMN trên 2 địa bàn điều tra
Bảng 2.3. Đánh giá của GVMN về việc tổ chức hoạt động tích hợp và tích hợp trong
GDMN
Bảng 2.4. Đánh giá của GVMN về những khó khăn khi thực hiện chương trình với
cách tiếp cận tích hợp


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn
Biểu đồ 2.2. Thâm niên
Biểu đồ 2.3. Quan niệm của GVMN về tích hợp trong GDMN
Biểu đồ 2.4. Quan niệm của GVMN về tích hợp giữa 2 địa bàn
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của GVMN về ưu điểm của tích hợp theo chủ đề
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của GVMN về hạn chế của tích hợp theo chủ đề
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của GVMN về những thành công khi thực hiện chương trình
GDMN với cách tiếp cận tích hợp
Biểu đồ 2.8. Đánh giá của GVMN về những khó khăn khi thực hiện chương trình với
cách tiếp cận tích hợp

Biểu đồ 2.9. Ý kiến của GVMN về những yếu tố ảnh hưởng đến việc hiểu và thực hiện
chương trình với cách tiếp cận tích hợp


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tích hợp là một trong những cách tiếp cận tiên tiến để xây dựng chương trình giáo
dục các cấp nói chung và giáo dục mầm non [GDMN] nói riêng. Tư tưởng này đã
được các nhà giáo dục phương tây [Froebel, Steiner…] [14, tr.6] nói đến từ cuối thế kỉ
19, đầu thế kỉ 20. Đổi mới GDMN ở Việt Nam trong 16 năm qua [1998 – 2014] cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Vì sao tích hợp lại được lựa chọn khi đổi mới chương
trình GDMN?
Trước hết, khối lượng tri thức đang gia tăng mạnh mẽ chưa từng thấy - kiến thức
cũ đi 30% / năm [các nghiên cứu về công nghệ đổi mới - đại học Cambridge 2012], sự
thử thách và cạnh tranh quốc tế thúc đẩy các nhà cải cách GDMN Việt Nam ngay từ
những thập niên 90 đã thấy là phải làm một cái gì đó để thay đổi tình hình giáo dục.
Câu trả lời cho vấn đề này là cải cách chương trình đào tạo theo những tiêu chuẩn và
những điểm mốc đánh giá mới. Cách tiếp cận tích hợp trong GDMN là lựa chọn hợp lý
vì nó đáp ứng được xu thế phát triển của thời đại và mục tiêu giáo dục của thế kỉ 21.
Do đó, nếu giáo viên mầm non [GVMN] hiểu rõ bản chất tích hợp sẽ thực thi tốt
chương trình GDMN và đào tạo được nhiều thế hệ trẻ thích ứng cao cho các bậc học
tiếp theo, ngược lại sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc học sau này của trẻ.
Giáo viên luôn là thành phần đóng vai trò cực kì quan trọng đưa đến thành công
trong công tác giáo dục ở mọi thời đại cũng như mọi quốc gia trên thế giới. Từ kinh
nghiệm được tiếp xúc trực tiếp với GVMN trong thực tế giảng dạy tại trường sư phạm
cũng như việc đưa sinh viên đi thực tập hàng năm tại một số trường mầm non, tôi nhận
thấy, GVMN chưa tiếp cận một cách rõ ràng những điểm mới từ chương trình đang
thực thi [cả chương trình GDMN đổi mới - 1998 đến chương trình GDMN mới 2009]. Từ đó, họ tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường mầm non còn mang hình

thức đối phó và đậm dấu ấn của chương trình cải cách. Ở đây, năng lực nhận thức của
GVMN trong việc hiểu và thực thi cách tiếp cận tích hợp trong GDMN đang là rào cản
rất lớn. Chính vì thế, việc nâng cao nhận thức của GVMN để họ hiểu tích hợp và thực
thi đúng tinh thần của chương trình với cách tiếp cận tích hợp đang là vấn đề cấp thiết.


2

Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài tìm hiểu thực trạng “Nhận thức của giáo
viên mầm non về cách tiếp cận tích hợp trong GDMN”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong GDMN
và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của GVMN về cách tiếp cận
tích hợp trong GDMN.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong GDMN.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình thực thi cách tiếp cận tích hợp trong GDMN.
4. Giả thuyết khoa học
Nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong GDMN có thể đạt được
thành công: trẻ được học mọi lúc mọi nơi, nhận ra ý nghĩa của việc học đồng thời có
thể còn khó khăn khi GVMN chưa có nhận thức rõ ràng về cách tiếp cận tích hợp do
ảnh hưởng bởi một số yếu tố xuất phát từ bản thân GVMN, các cấp quản lý, cơ sở đào
tạo.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tìm hiểu nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong
GDMN; thực hiện ở 20 trường mầm non đa dạng về loại hình và chất lượng trên địa
bàn tỉnh Bình Phước [2 thị xã và 3 huyện] và TP HCM [4 quận nội thành, 1 quận vùng
ven và 1 huyện ngoại thành].

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa lý luận về i] cách tiếp cận tích hợp trong GDMN và ii] nhận
thức của GVMN về lý luận dạy học.
6.2. Khảo sát thực trạng nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong
GDMN.
6.3. Thử lý giải bức tranh thực trạng thu được, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong GDMN.
7. Phương pháp nghiên cứu


3

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tôi sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau: nghiên cứu tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát,
phỏng vấn và xử lý số liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tôi tìm hiểu, thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những tài liệu có liên
quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và làm bằng chứng để lý giải thực trạng.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức
của GVMN về cách cách tiếp cận tích hợp trong GDMN, cụ thể là:
-

GVMN hiểu tích hợp là gì?

-

Đánh giá của GVMN về cách tiếp cận tích hợp: những ưu điểm và hạn chế;

-


Đánh giá của GVMN về thực tế dạy học theo hướng tích hợp ở các trường mầm

non hiện nay: thành công và khó khăn;
-

Ý kiến của GVMN về những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của GVMN về

cách tiếp cận tích hợp và việc dạy học theo hướng tích hợp của họ; và
-

Những đề xuất của GVMN nhằm nâng cao nhận thức của họ về tích hợp và vận

dụng vào thực tế dạy học có hiệu quả.
Phương pháp quan sát
Bên cạnh phiếu hỏi để thăm dò ý kiến của giáo viên, tôi tiến hành quan sát thực tế
dạy học của GVMN nhằm hiểu thêm về thực trạng thực hiện tích hợp trong GDMN: so
sánh nhận thức và đánh giá của GVMN về cách tiếp cận tích hợp với thực tế dạy học ở
các trường mầm non.
Phương pháp phỏng vấn
Ngoài ra, tôi phỏng vấn 6 GVMN; 4 cán bộ quản lý trường mầm non và 4 cán bộ
sở, phòng mầm non; 4 giảng viên các trường sư phạm để tìm hiểu ý kiến của họ về đề
tài đang nghiên cứu:
-

Thực trạng nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp và ảnh hưởng lên

thực tế dạy học của họ;
-


Những thành công và khó khăn của GVMN khi nhận thức về tích hợp và vận

dụng vào thực tế dạy học của họ; và


4

-

Ý kiến đề xuất của các đối tượng phỏng vấn để góp phần làm cho nhận thức của

GVMN về cách tiếp cận tích hợp đạt hiệu quả hơn.
Phương pháp xử lý số liệu
Với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS [Statistical Package for the Social Sciences]
16.0, công ty IBM [International Business Machines Corporation] - Hoa Kỳ, tôi xử lý
số liệu thu thập được từ phiếu hỏi, từ đó phân tích kết quả số liệu và đưa ra nhận xét.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cách tiếp cận tích hợp
trong giáo dục, GDMN; những khó khăn của GVMN trong việc hiểu và thực thi tích
hợp; nhận thức của GVMN, nhận thức của GVMN ảnh hưởng đến thực tế dạy học
cũng như những yếu tố ảnh hưởng nhận thức về tích hợp và dạy học theo hướng tích
hợp của họ.
8.2. Đề tài đã chỉ ra thực trạng nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp
trong GDMN tại một số trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Phước, TP HCM dựa
trên cơ sở lý luận, các phương pháp nghiên cứu [điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn,
quan sát] và hỗ trợ của phần mềm xử lý số liệu SPSS.
8.3. Đề tài đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của GVMN về
cách tiếp cận tích hợp trong GDMN và vận dụng vào thực tế dạy học đạt hiệu quả dựa
trên cơ sở lý luận, kết quả phân tích thực trạng cũng như những đề xuất của GVMN,
các bên liên quan và nhận định của người nghiên cứu.

9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1 nói rõ sự cần thiết tiến hành nghiên cứu này trong phần bối cảnh nghiên
cứu và trình bày cơ sở lý luận về cách tiếp cận tích hợp; nhận thức của GVMN về cách
tiếp cận tích hợp trong GDMN.
Chương 2 cụ thể hóa mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tìm hiểu thực
trạng trong đó trình bày cụ thể cách lấy số liệu cũng như xử lý số liệu; lý giải bức
tranh thực trạng nhận thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong GDMN. Xuất
phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng một vài biện pháp nâng cao nhận thức của
GVMN về cách tiếp cận tích hợp và vận dụng vào thực tế dạy học hiệu quả đáp ứng
chương trình GDMN đang thực thi. Kết thúc luận văn tôi đưa ra kiến nghị.


5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Dạy kiến thức tách rời sẽ không chuẩn bị cho học
sinh những kinh nghiệm của cuộc sống thực.
John Dewey [9, tr.83]
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Kỷ nguyên công nghệ với sự bùng nổ của công nghệ truyền thông, kiến thức được
cung cấp khi ngồi trên ghế nhà trường không còn đáp ứng đủ cho con người sống
trong xã hội hiện đại cùng với việc không đủ thời gian cho người học tiếp nhận tri thức
ngày càng đổi mới trong nền kinh tế tri thức. Do đó, con người cần năng động, tích
cực, chủ động trong học tập cũng như khi giải quyết mọi tình huống trong cuộc sống
một cách tổng thể. Nhìn thấy những hạn chế của mô hình dạy học cũ - lấy thầy làm
trung tâm - với cách dạy học truyền đạt không còn phù hợp trong xã hội hiện đại
[người học đa dạng, tri thức cũ đi nhanh chóng…], từ đó các nhà hoạch định chương
trình nhận định cần chuyển sang mô hình dạy học mới - lấy người học làm trung tâm với cách học thông qua trải nghiệm của chính bản thân người học; có năng lực tự học;
khả năng thích ứng với sự phát triển thần tốc của kỷ nguyên công nghệ và năng lực
giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Chính vì thế, đòi hỏi giáo dục phải đào

tạo những con người có khả năng học tập suốt đời, thích ứng với sự thay đổi của xã
hội và môi trường sống. Xuất phát từ xu thế hội nhập giáo dục các nước trên thế giới
cùng thực tế xã hội Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định đổi mới chương trình
GDMN là hết sức cần thiết. Chính vì thế, chương trình GDMN đổi mới từ năm 1998
và gần đây nhất là chương trình GDMN mới [2009] với cách tiếp cận tích hợp đáp ứng
được yêu cầu bức thiết của xã hội cũng như mục tiêu giáo dục của thế kỉ 21.
Theo Esbjörn-Hargens [dẫn theo [30, tr.14]] lý thuyết tích hợp được vận dụng
trong hơn 35 lĩnh vực chuyên môn và học thuật khác nhau, cho thấy nhiều ứng dụng
của tích hợp và sự cần thiết phải tích hợp trong xã hội hiện đại. Tích hợp trong GDMN
giúp trẻ thấy được ý nghĩa của việc học, mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trong


6

thế giới một cách thống nhất và toàn vẹn khi trẻ đắm mình khám phá thế giới theo
cách riêng của trẻ: học qua chơi; học qua khám phá trải nghiệm của chính bản thân
thông qua hoạt động trong các chủ đề hay sự kiện phát sinh; học theo hứng thú... Điều
này càng chứng minh sự cần thiết và đúng đắn khi chương trình các cấp nói chung và
GDMN nói riêng được thiết kế xây dựng theo hướng tích hợp.
Cùng với sự biến đổi của xã hội, nền giáo dục nước nhà còn nhiều biến động thì vai
trò của người giáo viên càng được quan tâm và đề cao, do đó, người giáo viên phải
thực sự là người thầy sáng tạo và hoạt động có hiệu quả. Jerome Bruner [55] cho rằng
giáo viên có vai trò làm “giàn giáo” [scaffolding] trong quá trình dạy và học. Chính vì
thế, có những công trình nghiên cứu [38] khẳng định năng lực nhận thức của giáo viên
đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình giáo dục, thành tích học tập của học sinh
cũng như tiếp cận với những vấn đề mới; và nếu giáo viên được tham gia trong quá
trình xây dựng và phát triển chương trình thì họ sẽ dễ dàng thích ứng với thực tế dạy
học. Trong khi đó, các công trình nghiên cứu về nhận thức của GVMN cũng như nhận
thức của GVMN về cách tiếp cận tích hợp trong chương trình GDMN ở Việt Nam vẫn
chưa được chú ý đúng mức.

Chương trình GDMN 16 năm đổi mới nhưng lại chưa có công trình nghiên cứu nào
sâu và cụ thể. Ðó là một trong những lý do thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài này để lý
giải bức tranh thực trạng đang diễn ra từ đó làm hành trang cho công tác của mình, góp
phần hỗ trợ giáo viên hiểu và thấy được ý nghĩa sâu của cách tiếp cận tích hợp cũng
như những lợi ích mà chương trình với cách tiếp cận mang lại. Từ đó giúp giáo viên có
cái nhìn chính xác hơn để hỗ trợ cho công việc giảng dạy của họ cũng như việc học tập
suốt đời của người học.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Cách tiếp cận tích hợp trong giáo dục
1.2.1.1. Tích hợp là gì?
a. Quan niệm về tích hợp trong giáo dục
Trong tiếng Anh tích hợp được viết là “integration” có nguồn gốc từ tiếng Latin
[integer] có nghĩa là “whole” [toàn bộ, toàn thể], là hành động hoặc cách thức kết hợp
hai hoặc nhiều bộ phận với nhau trong một tổng thể. Trong khi Clark [42] chỉ ra rằng:


7

tích hợp là cách tìm kiếm các mối quan hệ thông qua các kỹ năng siêu nhận thức, tư
duy phê phán, từ đó thấy được ý nghĩa của việc học; là quá trình người học kiến tạo tri
thức thông qua việc học tập sâu sắc [deep learning], tìm tòi khám phá... Và học tập
chính là tiến trình tích hợp nhiều kiến thức nhờ đó người học có thể đối mặt những vấn
đề hay tình huống phức tạp. Thêm vào đó Beane [34, tr.9] cũng cho rằng “tích hợp có
nghĩa trọn vẹn và thống nhất chứ không phải là tách và phân mảnh”.
Theo từ điển Tiếng việt [20, tr.1217], tích hợp là “lắp ráp, nối kết các thành phần
của một hệ thống để tạo nên một hệ thống đồng bộ”. Như vậy để có một hệ thống
đồng bộ thì các thành tố của hệ thống cần được nối kết hay lắp ráp với nhau. Từ điển
giáo dục học [11, tr.383] cũng chỉ ra tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng
một kế hoạch dạy học”. Trong dạy học, tích hợp được hiểu như là sự liên kết các đối

tượng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch để đảm bảo sự hài hòa, thống nhất,
toàn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.
Có thể hiểu, theo nghĩa động, tích hợp là hành động, cách thức nối kết hai hay
nhiều bộ phận thành một hệ thống trọn vẹn và thống nhất; tích hợp cũng là cách tìm
kiếm, là quá trình kiến tạo tri thức giúp người học đối phó với môi trường làm việc
phức tạp và đa diện [Jacob, theo [42]] và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề trong xã
hội hiện đại [Davis, theo [42]] cũng như thấy được ý nghĩa của việc học [42] trong một
tổng thể trọn vẹn, thống nhất đã được kết nối một cách tự nhiên, hài hòa. Theo nghĩa
tĩnh, “tích hợp là trạng thái có tính liên kết, tính thâm nhập và tương tác của các lĩnh
vực giáo dục riêng lẻ” [17, tr.143]. Có nghĩa là các lĩnh vực giáo dục riêng rẽ liên kết,
thâm nhập, tương tác với nhau trong một khoảng thời gian nào đó.
Tích hợp liên môn và xuyên môn đã và đang được hướng đến trong xã hội hiện đại:
d’Hainaut [dẫn theo [22, tr.48-49]] khẳng định “nhu cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta
phải hướng tới một quan điểm liên môn và xuyên môn” trong đó quan điểm “liên môn”
có sự đóng góp, liên kết của nhiều môn học để giải quyết những vấn đề, tình huống cụ
thể và quan điểm “xuyên môn” phát triển ở người học những kĩ năng có thể áp dụng
trong cuộc sống. Hỗ trợ quan điểm d’Hainaut, xuất phát từ kinh nghiệm cá nhân,
Drake và Burns [37] đưa ra ba cách tiếp cận tích hợp đó là tích hợp đa môn


8

[Multidisciplinary Integration], tích hợp liên môn [Interdisciplinary Intergration] và
tích hợp xuyên môn [Transdisciplinary Intergration]. Trong đó, tích hợp liên môn
được hiểu khi nhiều môn học liên quan được kết lại thành một môn học mới; tích hợp
xuyên môn giáo viên tổ chức chương trình xoay xung quanh câu hỏi và những mối
quan tâm của học sinh từ đó người học phát triển kĩ năng sống và vận dụng vào cuộc
sống thực, có hai con đường đó là học tập theo dự án và thương lượng chương trình
học. Thêm vào đó, Franzie [40] dùng “phép ẩn dụ về lát đá cẩm thạch so với chiếc
bánh bông lan để biểu hiện cấp độ khác nhau của tích hợp, bánh bông lan có nghĩa là

mỗi lớp bánh đại diện một môn khoa học duy trì một bản sắc trong một khóa khoa học
tổng quát trong khi lát đá cẩm thạch gồm nhiều vấn đề dựa trên các ngành khoa học
khác nhau góp phần giải quyết vấn đề”. Ở Việt Nam, tích hợp liên môn đã được tác
giả Phạm Thị Kim Anh [4, tr.169] nói đến: “tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách
hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành
một nội dung thống nhất”. Có thể thấy quan niệm liên môn, xuyên môn của các nhà
giáo dục Việt Nam và trên thế giới tương đồng, hỗ trợ nhau: hình ảnh bánh bông lan
tượng trưng cho tích hợp liên môn, hình ảnh lát đá cẩm thạch tượng trưng cho tích hợp
xuyên môn. Giáo dục cần hướng đến tích hợp liên môn và xuyên môn, như thế người
học sẽ có hiểu biết sâu sắc và vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề, tình
huống trong cuộc sống thực, thấy được ý nghĩa của việc học.
Hơn nữa, nhà giáo dục Bennet [Anh] [tài liệu tập huấn giáo viên tiểu học trường
quốc tế Việt Úc - Phan Thị Thu Hiền, 2013] cho rằng tích hợp các môn học là một
trong những yếu tố đem lại hiệu quả của mô hình dạy học mới – lấy học sinh làm trung
tâm, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động. Như vậy, tích hợp các môn học, lấy
người học làm trung tâm và dạy học tích cực luôn đi liền nhau không tách rời. Quả thế,
nếu dạy học tích hợp và dạy học tích cực hay lấy người học làm trung tâm không liên
kết với nhau sẽ khó đạt được mô hình dạy học hiệu quả.
Tóm lại, trong giáo dục tích hợp không phân chia các môn học riêng rẽ mà đảm
bảo mối liên kết giữa các môn học, các lĩnh vực nhận thức một cách có ý nghĩa thông
qua tìm hiểu, khám phá những vấn đề, chủ đề gắn liền với cuộc sống. Bởi “kiến thức
học rời rạc sẽ nhanh chóng bị lãng quên” [53] và học những môn học riêng rẽ thì


9

người học khó liên kết các mảng kiến thức lại với nhau để vận dụng vào cuộc sống. Do
đó dạy học tích hợp giúp người học thấy ý nghĩa của việc học trong một chỉnh thể
thống nhất cũng như vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong cuộc sống thực.
Ngoài ra, để đạt được mô hình dạy học hiệu quả, trong thực tế dạy học tích hợp luôn đi

kèm với lấy người học làm trung tâm [luôn tôn trọng cách học của người học] và dạy
học tích cực [người học chủ động giải quyết vấn đề, học qua trải nghiệm của chính
mình…].
b. Quan niệm về tích hợp trong GDMN
Bên cạnh chương trình giáo dục phù hợp, cần lựa chọn cách tổ chức nội dung học
phù hợp đến người học. Sự phân chia các môn học rạch ròi như những ngăn kéo riêng
rẽ hay đảm bảo mối liên kết giữa các môn học, các lĩnh vực nhận thức. Đâu là cấu trúc
nội dung học phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non? Cách tổ chức nội dung học đảm bảo
mối liên kết của các môn học, các lĩnh vực nhận thức là phù hợp với trẻ mầm non, trẻ
mầm non cần học theo cách tiếp cận tích hợp. Hỗ trợ cho nhận định này, Bredekamp
[dẫn theo [7, tr.33]] cho rằng “việc học của trẻ không chỉ xảy ra trong phạm vi hạn
hẹp của mỗi môn học; sự phát triển và học của trẻ mang tính tích hợp”. Các nhà giáo
dục [8], [15] cũng cho rằng: trẻ nhìn nhận thế giới một cách tổng thể và tự nhiên như
là nó vốn có, không chia cắt rạch ròi các sự vật hiện tượng, có nghĩa là trẻ không nhìn
nhận, phân tích thế giới từng chi tiết mà nhìn một cách tổng thể, học một vấn đề và
nhiều khía cạnh theo vấn đề đó. Fisher [dẫn theo [14, tr.8]] viết “trẻ nhỏ học qua con
đường chỉnh thể thống nhất chứ không phải qua những ngăn hộp ngăn nắp và gọn
gàng chứa đựng tri thức”. Như vậy, cách tổ chức nội dung học “lồng ghép nhiều môn
học trong một hoạt động và đảm bảo sự liên kết giữa các mảng kiến thức bằng cách tổ
chức nội dung chương trình giáo dục thành các chủ đề” [14, tr.3] phù hợp với trẻ
mầm non. Bởi lẽ, kiến thức trẻ lĩnh hội ở lứa tuổi mầm non còn nông cạn, hời hợt, bề
ngoài, chưa chuyên sâu và chưa trừu tượng. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trọng lượng não
rất nhanh đặc biệt là giai đoạn 0 đến 3 tuổi; mỗi người có bộ não rất riêng, phong cách
riêng khi xử lý thông tin và dạy học tích hợp não sẽ xử lý thông tin tốt hơn dạy học rời
rạc; dạy học tích hợp giúp trẻ nhìn thấy các mối liên hệ về kiến thức và kỹ năng giữa
các lĩnh vực [36].


10


Vì sao dạy học tích hợp đảm bảo các mối liên kết? Vì tích hợp không phân chia các
môn học riêng rẽ mà trong cùng hoạt động, chủ đề nó đồng thời khám phá được nhiều
môn học hay lĩnh vực nhận thức. Quả thế, việc học của trẻ cần đảm bảo sự liên kết,
đan xen các nội dung học trong các chủ đề giáo dục và các chủ đề này phải gắn liền
với cuộc sống, là một phần của cuộc sống, nó như sợi chỉ đỏ liên kết những gì trẻ học.
Một số tác giả [8, tr.10] nhận định “hoạt động dạy học ở mẫu giáo được tổ chức theo
hướng tiếp cận tích hợp các nội dung học. Các nội dung học này không phân chia
thành các “bộ môn” mà kết hợp trong một chủ đề có chứa đựng những tri thức sơ
đẳng của đời sống văn hóa – xã hội và tự nhiên”. Có nghĩa khi trẻ khám phá chủ đề
cũng đồng thời khám phá nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau trong đời sống tạo cơ hội
cho trẻ trở thành “nhà nghiên cứu” tích cực, năng động, có khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng vào cuộc sống thực có ý nghĩa [15, tr.26]. Nhận định trên càng được
chứng minh khi một số tác giả [8, tr.12], [15, tr.26] nhấn mạnh: “tích hợp nhìn nhận
thế giới tự nhiên, xã hội và con người như là một thể thống nhất, không chia cắt rạch
ròi các sự vật và hiện tượng của thế giới xung quanh, tích hợp không chỉ là đặt các đối
tượng cạnh nhau, liên kết các đối tượng với nhau mà còn là xâm nhập, đan xen các
đối tượng hay các bộ phận của đối tượng vào nhau, tạo thành một chỉnh thể…”. Điều
cần nhấn mạnh ở đây là sự đan xen, xâm nhập các đối tượng để tạo nên chỉnh thể chứ
không phải là đặt cạnh hay liên kết đối tượng với nhau, có thể hiểu dạy học phải làm
sao giúp trẻ thấy được các mối liên hệ tự nhiên giữa những gì trẻ học trong một chỉnh
thể thống nhất chứ không phải là cố gắng gượng ép, chắp vá hay phối hợp các đối
tượng với nhau. Với cách tổ chức nội dung học đảm bảo mối liên kết của các môn học,
các lĩnh vực nhận thức không chỉ phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non mà hiện nay ngay
cả phổ thông trung học cũng đang nói đến tích hợp. Bởi vì, nếu các môn học bị chia
cắt có nghĩa là mối liên hệ tự nhiên của chúng đã bị chặt đứt, kiến thức sẽ rời rạc, tách
rời, nội dung kiến thức được đặt trong các “khoang kín nước” sẽ nằm mãi trong đó và
“không thể có giá trị trong những điều kiện thực của cuộc sống” [9, tr.84]. Ph.ĂngGhen [1, tr.74] viết “tất cả thế giới mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ
thống, một tập hợp gồm các vật thể khăng khít với nhau…”. Chính vì thế cần dạy học
tích hợp để giúp trẻ thấy được mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, đối tượng trong



11

một chỉnh thể thống nhất. Hơn nữa, cách tổ chức nội dung học không chỉ đảm bảo mối
liên kết giữa các môn học, các lĩnh vực nhận thức bằng cách tổ chức nội dung chương
trình thành các chủ đề mà còn phát triển nhiều mặt giáo dục bởi tích hợp còn là sự đan
xen của các mặt giáo dục. Về khía cạnh này một số tác giả [8, tr.12] cho rằng “trẻ mẫu
giáo phát triển về nhiều mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm
mĩ – sáng tạo…; các mặt này có liên quan chặt chẽ với nhau. Do đó, việc chăm sóc
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được tiến hành đồng
thời, không có sự tách bạch”. Bredekamp [dẫn theo [7, tr.33]] nhận định “một hoạt
động thúc đẩy một mặt phát triển nào đấy thì cũng tác động đến các mặt phát triển
khác”. Quả thế, cùng lúc nhà giáo dục có thể đạt được nhiều mục tiêu phát triển trong
cùng một hoạt động của trẻ vì “giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non chính là quá
trình tác động sư phạm một cách phù hợp với sự phát triển tình cảm, đạo đức và trí
tuệ của trẻ” [15, tr.26]. Như vậy, cùng lúc trẻ không chỉ được học nhiều môn học mà
còn phát triển nhiều mặt giáo dục thông qua các hoạt động, chủ đề giáo dục. Trái lại,
tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà [3, tr.117] lo ngại “chương trình với cách tiếp cận tích
hợp theo chủ đề cũng tiềm ẩn nguy cơ áp đặt nội dung hoạt động từ giáo viên lên trẻ”.
Về vấn đề này, các nhà giáo dục trên thế giới [Palmer và Pettitt] cũng cho rằng dạy
học tích hợp cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rắc rối. Tuy nhiên, không nhất thiết các lĩnh
vực giáo dục là ngang bằng nhau trong mỗi chủ đề bởi lẽ tri thức ở mỗi lĩnh vực, mỗi
môn học có những điểm đặc trưng riêng. Hỗ trợ nhận định này, Palmer và Pettitt [dẫn
theo [14, tr.5]] lưu ý “giáo viên có thể tích hợp các môn học theo kiểu không đảm bảo
sự công bằng và giá trị của từng môn học” và nhấn mạnh “trong những chủ đề chung
và rộng, chúng ta có thể dành chỗ cho hầu hết các môn học liên quan vị trí trung tâm
ít nhất là tại một thời điểm. Hoặc là một số hoạt động riêng bên ngoài chủ đề có thể là
cần thiết”. Bởi lẽ “chương trình tích hợp không phải là thuốc chữa bách bệnh cho mọi
vấn đề giáo dục. Cách tiếp cận chương trình tích hợp chỉ được xem như là công cụ có
thể giúp giáo dục học sinh và khuyến khích họ trong quá trình học tập” [57, tr.2-3].

Tích hợp được hiểu rộng hơn là cách tổ chức hoạt động dạy học mọi lúc mọi nơi,
trong mọi hình thức dạy học và trong nuôi có dạy, trong dạy có nuôi, học mà chơi,
chơi mà học - gắn với khái niệm “ngày tích hợp”, “nội dung học không phân chia vào


12

các giờ học” [8, tr.10]. Cách hiểu này rộng hơn cách hiểu về phương thức tích hợp
thống nhất các lĩnh vực giáo dục: “tìm ra mối liên hệ phụ thuộc giữa các lĩnh vực giáo
dục trong một dạng hoạt động của trẻ hoặc trong mục tiêu và nội dung giáo dục, trong
đó có một lĩnh vực là chủ đạo và các lĩnh vực khác chỉ ở vai trò bổ sung” [17, tr.177].
Điều này dễ nhận thấy khi quan niệm cho rằng hoạt động dạy học ở mọi lúc mọi nơi,
trong mọi hoạt động ở trường mầm non trong đó có những hoạt động chứa trong lòng
phần lớn các lĩnh vực nhưng cũng có những hoạt động chỉ chứa vài lĩnh vực giáo dục,
điều cần nhấn mạnh ở đây là các lĩnh vực đó có sẵn những mối liên hệ tự nhiên, vốn
có. Với quan niệm hoạt động dạy học thực hiện trong giờ học tích hợp trong đó có một
lĩnh vực là chủ đạo và các lĩnh vực khác ở vai trò bổ sung khi cố gắng tìm ra mối liên
hệ phụ thuộc giữa các lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, Bennett [56] cho rằng “ngày tích
hợp có thể thành công xuất sắc và có thể thảm hại, ngày tích hợp vô tổ chức không có
lợi cho trẻ và chán nản, mệt mỏi cho giáo viên”. Chính vì thế, để có ngày tích hợp
thành công giáo viên cần có kế hoạch tương đối cũng như sự hợp tác của trẻ. Hỗ trợ
cách hiểu này, thuật ngữ “chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non” trong chương trình
GDMN thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa “chăm sóc” và “giáo dục” và mối quan hệ
này là bất khả xâm phạm [indissoluble] [48, tr.25]. Thuật ngữ này rộng, toàn diện, tích
hợp và thống nhất cách tiếp cận.
Trong chương trình với cách tiếp cận tích hợp theo chủ đề, kiến thức được xem xét
theo chiều dài từ giai đoạn chuẩn bị đến đánh giá thực hiện chủ đề. Trong đó, chủ đề
“là một phần nội dung kiến thức, kĩ năng cùng phản ánh một vấn đề nào đó mà trẻ có
thể tìm hiểu, khám phá và học” [12, tr.9], chủ đề là hình thức nhà giáo dục liên kết các
môn học, các lĩnh vực giáo dục. Giáo viên có thể dạy học truyền đạt trong chương

trình GDMN với cách tiếp cận tích hợp theo chủ đề? Hoàn toàn có thể. Để tránh nguy
cơ người dạy truyền đạt tri thức đến người học trong chương trình tích hợp, dạy học
tích hợp phải luôn đi kèm với dạy học tích cực và lấy trẻ làm trung tâm. Như vậy, tích
hợp các môn học, lấy trẻ làm trung tâm và dạy học tích cực là một khối thống nhất
trong mô hình dạy học hiệu quả. Bởi lẽ, nếu nhà giáo dục dạy học tích hợp thì vẫn có
thể dạy truyền đạt hoặc nếu dạy học lấy trẻ làm trung tâm, dạy học tích cực trong khi
kiến thức vẫn tách biệt từng môn học như những ngăn kéo thì trẻ sẽ không thấy được ý


13

nghĩa của việc học cũng như khó vận dụng kiến thức có được ở nhà trường vào thực tế
cuộc sống. Đó là nguyên nhân Franzie [40] cho rằng chương trình phân môn không
thu hút người học trong những tình huống thực của cuộc sống do đó được thay thế
bằng chương trình tích hợp.
Tóm lại, tích hợp trong GDMN được hiểu không phân chia các môn học, các lĩnh
vực nhận thức hay các mặt giáo dục riêng rẽ trong những ngăn hộp mà đảm bảo mối
liên kết giữa chúng thông qua các chủ đề giáo dục gắn liền với cuộc sống; tổ chức hoạt
động mọi lúc mọi nơi, trong mọi hình thức dạy học; tích hợp luôn tôn trọng cách học
của trẻ [lấy trẻ làm trung tâm] và trẻ phải chủ động giải quyết vấn đề, đắm mình vào
cuộc sống, cho trẻ hoạt động, học qua trải nghiệm của chính mình. Chính vì thế, tích
hợp luôn đi kèm với dạy học tích cực và lấy trẻ là trung tâm. Chương trình GDMN
Việt Nam với cách tiếp cận tích hợp theo chủ đề hiện nay là phù hợp bởi vì “Nếu trẻ
không được dạy theo cách này, ý tưởng trở thành “trơ” và kiến thức vẫn “chết”. Kết
quả, đứa trẻ không hiểu được mối liên hệ giữa cuộc sống hàng ngày và những gì trẻ
được giảng dạy trong trường học” [41].
1.2.1.2. Vì sao nên dạy trẻ mầm non theo hướng tích hợp?
a. Cơ sở lý luận của tích hợp
“Tích hợp” không còn quá xa lạ đối với mọi người nói chung và những người hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục nói riêng, có lẽ nó tồn tại cùng với sự tồn tại của con

người vì “cuộc sống là bài học tích hợp” trong mọi thời đại. “Vì cuộc sống quanh trẻ,
tự bản thân nó, đã tồn tại trong một logic tích hợp” [22]. Thế giới luôn có những mối
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, nó là cái vốn có, là cái khách quan, đó là “sự tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các
giai đoạn phát triển của một sự vật, hiện tượng” [2, tr.322]. Xuất phát từ cuộc sống và
mong muốn người học thành công trong học tập cũng như trong xã hội, các nhà tâm lý
- giáo dục học từ thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 đã có tư tưởng về xây dựng mô hình dạy học
tích hợp và lấy trẻ làm trung tâm. Đại biểu là Frobel [dẫn theo [14, tr.7]], một trong
những nhà giáo dục người Đức nổi tiếng trên thế giới, viết: “đừng bao giờ quên rằng
nhiệm vụ chính yếu của trường học không phải là dạy thật nhiều mà là kết nối sự đa
dạng và nhiều vẻ của tất cả mọi sự vật để làm nổi bật sự thống nhất muôn thuở có ở


14

trong tất cả mọi sự vật”. Cùng với Frobel, Steiner [58] với quan điểm phát triển cá
nhân người học và coi phát triển nhận thức, tình cảm và hành vi của trẻ em được liên
kết với nhau. Ngoài ra, những luận điểm chính trong thuyết phát sinh nhận thức của
Piaget làm cơ sở xây dựng mô hình tích hợp trong GDMN. Trước hết, Piaget nhấn
mạnh sự phát triển cá nhân của mỗi đứa trẻ - học tập là quá trình cá nhân trẻ phải tự
hình thành các tri thức cho bản thân mình. Quan điểm này thống nhất với các quan
niệm “lấy trẻ làm trung tâm”, người học là “người tự lực, tích cực hành động tìm tòi,
khám phá” - Brunner đề xuất hay Paulo Friere [thuyết phê phán] cho rằng trẻ em có
quyền chủ động và lựa chọn trong mọi hoạt động [28, tr.2]; thứ hai, cấu trúc nhận thức
được hình thành dần dần, tuần tự trên cơ sở các kích thích của môi trường xung quanh
– phù hợp quá trình phát triển của trẻ; thứ ba, quá trình phát triển nhận thức phụ thuộc
vào sự trưởng thành và chín muồi của các chức năng sinh lý thần kinh - các giai đoạn
phát triển trí tuệ của trẻ em. Quá trình này là tiền đề để người lớn lựa chọn, tổ chức các
hoạt động thách thức trẻ và đưa trẻ vào những tình huống phải đối mặt cần giải quyết
từ đơn giản đến phức tạp dần theo khả năng cũng như độ tuổi. Từ lý thuyết của Piaget

và lý thuyết “vùng phát triển gần” của Vugotxky, Bruner xây dựng mô hình dạy học
đòi hỏi giáo viên phải tạo môi trường ở đó trẻ được tự lực tìm tòi khám phá theo khả
năng, hứng thú cùng với việc trẻ có thể tự do đặt câu hỏi hay đưa ra những vấn đề đến
giáo viên hoặc các chuyên gia cũng như lý thuyết “giàn giáo” trong đó giáo viên chắp
cánh cho trẻ phát triển ở mức độ cao hơn. Thêm vào đó, Beane [34] chỉ ra rằng chương
trình tích hợp xuất phát từ quan điểm kiến tạo, người học có cơ hội vận dụng kỹ năng,
kiến thức để nghiên cứu trả lời cho những câu hỏi hay mối quan tâm của chính mình
và vì thế nó có ý nghĩa hơn việc người học chỉ tập trung chuẩn bị cho kì thi hay lớp
học tiếp theo. Quan điểm trên của Frobel, Steiner, Piaget, Vugotxky… phù hợp với
giáo dục hiện đại ngày nay và được vận dụng vào việc xây dựng, phát triển chương
trình GDMN lấy trẻ làm trung tâm, học qua chơi, dạy học tích cực và dạy học tích
hợp.
Xuất phát từ cơ sở tâm – sinh lý của trẻ mầm non, trẻ như một thực thể tích hợp, trẻ
nhìn nhận thế giới một cách tổng thể và tự nhiên như là nó vốn có [các yếu tố tự nhiên
xã hội và khoa học đan quyện vào nhau tạo thành thể thống nhất] chứ không chia cắt


15

rạch ròi các sự vật hiện tượng. Một số nhà nghiên cứu đã khẳng định “trẻ em học
trong những năm đầu của cuộc sống nhiều hơn bất cứ giai đoạn phát triển nào” [43,
tr.2], do đó họ cho rằng đây là “thời điểm vàng” để chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bởi
lẽ, tốc độ tăng trọng lượng não rất nhanh đặc biệt là giai đoạn 0 đến 3 tuổi; mỗi người
có bộ não rất riêng, phong cách riêng khi xử lý thông tin và dạy học tích hợp não sẽ xử
lý thông tin tốt hơn dạy học rời rạc. Các nhà tâm lý – giáo dục học đã chứng minh hoạt
động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi là khác nhau trong đó hoạt động chơi phù hợp
cho mọi giai đoạn vì chơi là cơ chế tự nhiên để học tập và mang đầy ý nghĩa, bởi thế
chơi và học có mối quan hệ cực kì chặt chẽ [36]. Không những thế, Vưgốtxki cho rằng
chơi là điểm khởi đầu cho sự phát triển và giúp trẻ phá vỡ rào cản giữa các môn học,
các lĩnh vực phát triển. Bên cạnh đó ngôn ngữ, các quá trình tâm lý cùng các phẩm

chất tâm lý phát triển nhanh và ngày càng hoàn thiện. Vugotxky [dẫn theo [14, tr.8-9]]
nhấn mạnh sự liên kết, đan xen của các chức năng tâm lý trong quá trình phát triển:
Những chức năng tâm lý khác nhau [chú ý, trí nhớ, tri giác, ý chí và tư duy]
không phát triển bên cạnh nhau như là bó các cành cây được đặt trong một
cái bình, chúng cũng không phát triển giống như các cành cây khác nhau
mọc trên cùng một cây và được kết nối với nhau bởi thân cây. Trong quá
trình phát triển tất cả những chức năng đó hợp thành một hệ thống có phân
cấp phức tạp trong đó chức năng trung tâm, hay chủ đạo, chính là sự phát
triển của tư duy, chức năng hình thành khái niệm.
Quả vậy, nếu đánh đồng sự phát triển là như nhau của các chức năng tâm lý ở mỗi
trẻ hay các giai đoạn phát triển thì giáo dục khó đi đến sự thành công, vì vậy, tiếp cận
cá nhân trong giáo dục cần được xem xét giống như tầm quan trọng khi nhà giáo dục
nắm lấy giai đoạn “phát cảm” trong sự phát triển của trẻ. Vai trò “điểm tựa”, “giàn
giáo” [thân cây] của nhà giáo dục càng được khẳng định, do đó quá trình tổ chức các
hoạt động cho trẻ trải nghiệm cần dựa trên các đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi mầm
non.
Trên đây là cơ sở lý luận, những định hướng quan trọng trong đổi mới giáo dục
theo hướng tích hợp. Tóm lại, cách tiếp cận tích hợp trong giáo dục được xây dựng từ
những tư tưởng tiến bộ, hiện đại của nhiều nhà triết học, tâm lý - giáo dục học nổi


16

tiếng trên thế giới. Điều này làm xua tan những nghi ngờ khi chương trình GDMN
được xây dựng với cách tiếp cận tích hợp mang lại những thành công đáng kể.
b. Tích hợp mang lại gì cho trẻ?
Đây là câu hỏi của khá nhiều người trong lĩnh vực giáo dục từ những người quan
tâm cũng như không quan tâm đến tích hợp. Tích hợp thực sự mang lại gì cho người
học - trẻ lứa tuổi mầm non? Nhiều nghiên cứu của các nhà giáo dục trên thế giới từ
cấp học mầm non đến đại học trong phong trào tiến bộ giáo dục đều đi đến kết luận:

“lấy người học làm trung tâm với cách tiếp cận tích hợp là phù hợp và đem lại hiệu
quả cao trong quá trình giáo dục” [49, tr.14]. Trước hết, tích hợp giúp trẻ dễ dàng
trong việc vận dụng những gì đã học vào cuộc sống thực bởi lẽ khi dạy học tích hợp,
nội dung dạy học thường xoay xung quanh những chủ đề gần gũi với trẻ, trẻ được học
từ những tình huống thực trong cuộc sống do đó trẻ thấy được mối liên hệ giữa những
gì trẻ học với cuộc sống cũng như phát huy được vốn kinh nghiệm đã có của mình.
Chứng minh cho nhận định này, Fan [38] cho rằng, nếu người học không được học
trong chương trình tích hợp thì sẽ khó thấy được mối quan hệ giữa cuộc sống hàng
ngày với kiến thức được trang bị ở trường, không có khả năng đánh giá, không có sự
sáng tạo. Trong khi đó khả năng tự học, đánh giá, năng lực sáng tạo là những thành tố
quan trọng giúp con người thành đạt trong cuộc sống. Tiếp đến, tích hợp giúp người
học nhận ra ý nghĩa của việc học cũng như nắm được giá trị sâu của tri thức, bởi “tri
thức khoa học phụ thuộc vào sự hiểu biết về những ứng dụng đời sống xã hội hàng
ngày” [9, tr.135]. Do đó trẻ sẽ có cơ hội vận dụng kiến thức và kỹ năng của mình vào
các lĩnh vực khác có liên quan hay giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực. Từ đó,
trẻ trở nên tự tin, độc lập hơn không chỉ trong học tập mà còn trong cuộc sống, đây
chính là động lực thúc đẩy trẻ tích cực tham gia cũng như khởi xướng nhiều hoạt động,
chuẩn bị cho học tập suốt đời và cuộc sống trong tương lai. Quả vậy, giáo dục tích hợp
không chỉ giúp con người thông minh mà còn để trở thành một người tốt; không chỉ
cho mọi người kiến thức mà còn giúp họ vận dụng kiến thức thực sự uyên thâm vào
các lĩnh vực của cuộc sống thực; không có sự phân chia giữa nhà trường và xã hội, học
tập và cuộc sống con người, kiến thức và lòng tốt [38].


Chương trình phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH- PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
[Dành cho hệ Cao đẳng sư phạm mầm non]

GIẢNG VIÊN: LÊ THỊ HẰNG NGA
TỔ MẦM NON

1

MỤC LỤC
Lời mở đầu: ...........................................................................................................6
Chương 1 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON ......................................8
1.1. Chương trình giáo dục mầm non - Các cách tiếp cận...................................8
1.1.1. Chương trình giáo dục mầm non. ...............................................................8
1.1.1.1. Khái niệm chương trình giáo dục mầm non.................................................8
1.1.1.2. Các chương trình giáo dục mầm non trong nước. ........................................8
1.1.2. Các cách tiếp cận để xây dựng chương trình giáo dục mầm non. .............8
1.1.2.1. Tiếp cận mục tiêu........................................................................................8
1.1.2.2. Tiếp cận nội dung. ......................................................................................9
1.1.2.3. Tiếp cận phát triển. .....................................................................................9
1.1.2.4. Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với trẻ. ......................................9
1.1.2.5. Tiếp cận dạy học giáo dục hướng vào trẻ và lấy người lớn làm trung tâm. ..9
1.1.2.6. Tiếp cận cá nhân - tiếp cận tập thể. ...........................................................10
1.1.2.7. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt. ........................10
1.1.2.8. Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận tách biệt...................................................10
1.2. Các hình thức thiết kế -các bước phát triển chương trình giáo dục mầm
non........................................................................................................................10
1.2.1. Các hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non..........................10
1.2.1.1. Chương trình được tổ chức theo môn học: ................................................10
1.2.1.2. Chương trình được tổ chức theo các chủ đề: .............................................11
1.2.1.3. Chương trình được tổ chức theo các sự kiện: ............................................11
1.2.1.4. Chương trình tổ chức theo các hoạt động: .................................................11
1.2.1.5. Chương trình khung:.................................................................................11
1.2.2. Các bước xây dựng chương trình..............................................................11
1.3. Sự phát triển chương trình giáo dục mầm non. ..........................................12
1.3.1. Khái niệm về phát triển chương trình giáo dục mầm non.......................12
1.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình giáo dục mầm non.
..............................................................................................................................12
1.3.2.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................12
1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn:.........................................................................................15
1

1.3.3. Các mức độ phát triển chương trình giáo dục mầm non. ........................15
1.4. Tìm hiểu một số chương trình giáo dục mầm non. .....................................17
1.4.1. Tìm hiểu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương
trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo] là chương trình được
tổ chức theo môn học...........................................................................................17
1.4.2. Tìm hiểu chương trình đổi mới [Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình
thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ] là
chương trình được tổ chức theo các chủ đề........................................................17
1.4.3. Tìm hiểu chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006 và
thực hiện 2009 trong cả nước [chương trình khung] .........................................18
1.4.3.1. Mục tiêu: ..................................................................................................19
1.4.3.2. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non . ........19
1.4.3.3. Nội dung gồm 4 phần:...............................................................................20
1.4.3.4. Điểm mới so với các chương trình khác:...................................................20
Chương 2 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM
NON .....................................................................................................................21
2.1. Yếu tố con người:..........................................................................................21
2.1.1. Giáo viên: ...................................................................................................21
2.1.2. Cán bộ quản lý ...........................................................................................21
2.2. Cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non......22
2.2.1. Quản lý hoạt động dạy học:.......................................................................22
2.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục.......................................................................22
2.2.3. Quản lý các hoạt động khác trong nhà trường.........................................23
2.3. Cơ sở vật chất. ..............................................................................................23
2.3.1. Cơ sở vật chất trong trường mầm non. ....................................................23
2.3.2. Xây dựng cơ sở vật chất trong trường mầm non. ....................................23
2.3.2.1. Xác định cơ sở vật chất cần trang bị trong trường mầm non......................23
2.3.2.2. Mua sắm, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu .......24
2.3.2.3. Sắp xếp , trang trí......................................................................................24
2.3.2.4. Phối hợp xã hội hoá để trang bị cơ sở vật chất...........................................24

2

Chương 3 LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON......................................................................................25
3.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc của việc lập kế hoạch thực hiện chương
trình giáo dục mầm non. .....................................................................................25
3.1.1. Khái niệm kế hoạch: ..................................................................................25
3.1.2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non
..............................................................................................................................25
3.1.2.1. Đối với giáo viên ......................................................................................25
3.1.2.2. Đối với các nhà quản lý : ..........................................................................25
3.1.2.3. Đối với trẻ mầm non :...............................................................................26
3.1.3. Nguyên tắc Xây dựng kế hoạch:................................................................26
3.1.3.1. Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu giáo dục mầm non . ..............26
3.1.3.2. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. ...................26
3.1.3.3. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính phát triển.......................................26
3.1.3.4. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính toàn diện. ......................................26
3.1.3.5. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch. ......................................................27
3.2. Các loại kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non - Cấu trúc,
nội dung của từng loại kế hoạch. ........................................................................27
3.2.1. Kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi ..........27
3.2.1.1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho
từng độ tuổi ...........................................................................................................27
3.2.1.2. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học: ..........................27
3.2.2. Lập kế hoạch thực hiện chương trình theo tháng ở lứa tuổi nhà trẻ: .....28
3.2.3. Lập kế hoạch thực hiện chủ đề .................................................................28
3.2.3.1. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chủ đề...........................................................28
3.2.3.2. Trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chủ đề:......................................28
3.2.4. Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong một ngày [kế hoạch
điều khiển hoạt động trong ngày] .......................................................................29
3.2.5. Kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ...............................29
Chương 4 TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍCH HỢP THEO
CHỦ ĐỀ ...............................................................................................................31

3

4.1. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề................................................31
4.1.1. Quan điểm tích hợp trong GDMN ............................................................31
4.1.2. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề.............................................31
4.1.2.1. Khái niệm về chủ đề : ...............................................................................31
4.1.2.2. Yêu cầu đối với việc lựa chọn chủ đề :......................................................31
4.1.2.3. Các cách lựa chọn chủ đề :........................................................................31
4.1.2.4. Tổ chức thực hiện chủ đề:.........................................................................32
4.1.2.5. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện cách tiếp cận tích hợp theo chủ đề....32
4.2. Tiếp cận sự kiện trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục mầm
non và chương trình phát sinh............................................................................32
4.2.1. Tiếp cận sự kiện trong quá trình thực hiện chủ đề : ................................32
4.2.1.1. Giáo viên lựa chọn sự kiện theo các tiêu chí sau : .....................................32
4.2.1.2. Tổ chức thực hiện .....................................................................................33
4.2.2. Chương trình phát sinh .............................................................................33
4.2.2.1. Nguồn của chương trình phát sinh:............................................................33
4.2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của chương trình phát sinh :.................................33
Chương 5 XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG
MẦM NON ..........................................................................................................35
5.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc chung, quy trình xây dựng môi trường giáo
dục trong trường mầm non.................................................................................35
5.1.1. Khái niệm:..................................................................................................35
5.1.2. Ý nghĩa: ......................................................................................................35
5.1.3. Nguyên tắc chung của việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường
mầm non ..............................................................................................................35
5.1.4. Quy trình xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non. .........36
5.1.4.1. Xác định nội dung và lập sơ đồ .................................................................36
5.1.4.2. Mua sắm, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu .......36
5.1.4. 3. Sắp xếp, trang trí......................................................................................36
5.1.4. 4. Sử dụng môi trường giáo dục...................................................................36
5.2. Hướng dẫn cách thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm non. ....36
5.2.1. Hướng dẫn cách thiết kế môi trường giáo dục cho một giờ học:.............36

4

5.2.2. Hướng dẫn xây dựng môi trường hoạt động ngoài trời ...........................37
5.2.3. Hướng dẫn thiết kế môi trường hoạt động chơi ở các góc. ......................37
5.2.3.1. Một số khái niệm cơ bản...........................................................................37
5.2.3.2. Vai trò của môi trường hoạt động góc. ......................................................37
5.2.3.3. Yêu cầu đối với việc thiết kế môi trường hoạt động góc............................38
5.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng môi trường giáo dục ........................................38
Chương 6 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNHGIÁO DỤC
MẦM NON ..........................................................................................................40
6.1. Đánh giá chương trình giáo dục mầm non. .................................................40
6.1.1. Chương trình giáo dục và đánh giá chương trình giáo dục. ..........................40
6.1.2. Các tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục.................................................40
6.1.3. Các loại đánh giá chương trình giáo dục. .....................................................40
6.1.4. Người đánh giá. ...........................................................................................41
6.2. Tổ chức đánh giá chương trình giáo dục mầm non....................................41
6.2.1. Hình thức tổ chức đánh giá chương trình GDMN. ..................................41
6.2.2. Những việc cần tiến hành khi đánh giá chương trình GDMN.................41
6.3. Nội dung, Phương pháp, hình thức đánh giá việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non................................................................................................41
6.3.1. Các nội dung đánh giá việc thực hiện chương trình......................................41
6.3.2. Phương pháp đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. .......41
6.3.3. Hình thức kiểm tra đánh giá.........................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................43

5

Lời mở đầu:
Bài giảng học phần Chương trình - phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo
dục mầm non trong chương trình đào tạo hệ Cao đằng sư phạm mầm non theo tín
chỉ [04 tín chỉ] với điều kiện sinh viên không có giáo trình trên thư viện của trường
Đại học Phạm Văn Đồng mà chỉ có tài liệu tham khảo.
Dựa vào bài giảng này sinh viên định hướng học tập học phần, thực hành, làm bài
tập và thảo luận tại lớp.
Bài giảng được trình bày theo 6 chương, sau mỗi chương có câu hỏi và bài tập.
Chương 1: Chương trình giáo dục mầm non.
Chương 2: Những điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Chương 3: Lập kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Chương 4: Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề.
Chương 5: Xây dựng môi trường giáo dục trong trường Mầm non
Chương 6: Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Mục tiêu chung của học phần:
- Cung cấp cho sinh viên hiểu biết về chương trình GDMN, các mức độ phát
triển chương trình GDMN.
- Cung cấp cho sinh viên về việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN.
Kiến thức.
Sinh viên phải nắm được:
- Các cách tiếp cận, các hình thức thiết kế chương trình và các bước phát triển
chương trình GDMN.
- Các chương trình giáo dục mầm non hiện có trong nước.
- Những điều kiện thực hiện chương trình GDMN.
- Xây dựng chương trình phát sinh.
- Thiết kế và tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề.
- Xây dựng môi trường GDMN.
Kĩ năng.
Sinh viên phải làm được:
- Lập được các loại kế hoạch giáo dục mầm non.
- Tổ chức được các hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp.

6

- Xây dựng môi trường giáo dục mầm non cho giờ học, hoạt động ngoài trời,
hoạt động ở các góc theo từng độ tuổi.
Thái độ:
- Tích cực tìm hiểu các loại chương trình giáo dục mầm non hiện có trong nước.
- Tích cực tìm hiểu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
- Tổ chức theo nhóm sinh viên để làm các bài thực hành và trao đổi.
Đây là lần đầu đưa bài giảng đưa lên website chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và
của sinh viên. Tôi chân thành cảm ơn.

7

Chương 1

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
Mục tiêu:
Sinh viên tìm hiểu các cách tiếp cận, các hình thức thiết kế chương trình, các bước
phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tìm hiểu, phân tích các chương trình
giáo dục mầm non hiện có trong nước.
1.1. Chương trình giáo dục mầm non - Các cách tiếp cận.
1.1.1. Chương trình giáo dục mầm non.
1.1.1.1. Khái niệm chương trình giáo dục mầm non
Chương trình giáo dục mầm non là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể
các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó thể hiện các mục tiêu
mà người học cần đạt được đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ , nội dung, các
phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập và cách thức đánh giá kết quả
học tập nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.1.2. Các chương trình giáo dục mầm non trong nước.
Hiện nay đang tồn tại ba loại chương trình GDMN
-

Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương trình chỉnh
lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo].

-

Chương trình đổi mới [ Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức
giáo dục trẻ theo chủ đề 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ]

-

Chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006.

1.1.2. Các cách tiếp cận để xây dựng chương trình giáo dục mầm non.
1.1.2.1. Tiếp cận mục tiêu.
Ưu điểm: do xác định được mục tiêu đào tạo một cách rất cụ thể và chi tiết nên việc
đánh giá hiệu quả và chất lượng chương trình được tiến hành một cách thuận lợi.
Ngoài ra, với việc xác định rõ mục tiêu đào tạo, chúng ta dễ dàng có thể xác định
được các hình thức đánh giá kết quả của người học .
Nhược điểm: Không tính đến đặc điểm, vai trò tích cực, chủ động của người học
trong quá trình giáo dục; sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo là con người,
cho nên sản phẩm giáo dục được chấp nhận như khuôn mẫu nhất định [Giáo dục
mang tính đồng loạt, áp đặt] là không phù hợp, khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân

8

người học không được quan tâm phát huy nhu cầu và hứng thú của người học khó
lòng đáp ứng được .
1.1.2.2. Tiếp cận nội dung.
Ưu điểm: Nhìn vào chương trình người ta thấy được ngay nội dung kiến thức giáo
viên cần dạy cho trẻ và trẻ cần phải học.
Nhược điểm: Làm cho người học bị động, phụ thuộc vào người dạy, hoạt động một
cách máy móc, thiếu sự khám phá, thiếu chủ động, mang tính đồng loạt. Cách tiếp
cận này có thể dẫn đến việc dạy trẻ một cách nhồi nhét kiến thức để hoàn thành việc
truyền thụ tất cả nội dung kiến thức đã đưa ra trong chương trình mà không tính đến
nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ.
1.1.2.3. Tiếp cận phát triển.
Theo cách tiếp cận này, giáo dục là sự phát triển với nghĩa là phát triển con người,
phát triển đứa trẻ
1.1.2.4. Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với trẻ.
Tiếp cận truyền thống: Nhấn mạnh đến việc dạy kỹ năng và kiến thức qua môn học
riêng rẽ.
Tiếp cận thực hành thích hợp với sự phát triển: Nhấn mạnh việc học của trẻ mang
tính tích hợp và thích hợp.
1.1.2.5. Tiếp cận dạy học giáo dục hướng vào trẻ và lấy người lớn làm trung tâm.
+ Quan điểm lấy người lớn làm trung tâm:
Cách thức tổ chức môi trường: Người lớn tổ chức môi trường giáo dục dựa trên
quan niệm của bản thân về những gì trẻ cần phải học .
Hướng dẫn học tập: Người lớn trực tiếp dạy trẻ, chủ yếu dạy tập thể hay nhóm lớn .
Khởi xướng hoạt động: Người lớn khởi xướng các hoạt động và quyết định cái gì
trẻ được làm và không được làm .
+ Quan điểm dạy học, giáo dục hướng vào trẻ:
Tổ chức môi trường: Việc tổ chức môi trường giáo dục dựa trên cơ sở hứng thú,
kinh nghiệm, nhu cầu và các mặt mạnh của mỗi trẻ .
Hướng dẫn học tập: Chú trọng hướng dẫn cá nhân và nhóm trẻ cũng như việc tự
khám phá, tự tìm hiểu và trải nghiệm của trẻ. Trẻ tự học là chính, người lớn chỉ
đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức môi trường và tạo điều kiện .

9

Khởi xướng hoạt động : Trẻ chủ động khởi xướng các hoạt động theo hứng thú cá
nhân .
+ Quan điểm phối hợp hành động : Quan điểm này hoà hai quan điểm trên, tuy vẫn
chú trọng đến nhu cầu, hứng thú và kinh nghiệm bản thân đối với mỗi trẻ. Người
lớn và trẻ cùng phối hợp hành động, đàm thoại, thoả thuận trong các hoạt động
giáo dục.
1.1.2.6. Tiếp cận cá nhân - tiếp cận tập thể.
Tiếp cận tập thể: Chương trình được xây dựng chung cho tất cả trẻ ở cùng một độ
tuổi
Tiếp cận cá nhân: Chương trình giáo dục mầm non chú trọng đến sự khác biệt các
thể của trẻ như nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm và mặt mạnh, mặt yếu của bản thân
mỗi trẻ.
1.1.2.7. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt.
- Tiếp cận tích hợp: Đứa trẻ được nhìn nhận như một thực thể trọn vẹn .
- Tiếp cận tương hỗ: Sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng [hay một chủ
đề ] trung tâm
- Tiếp cận tách biệt: Các hoạt động trải nghiệm của trẻ trong chương trình được xây
dựng một cách tách biệt, ít liên quan với nhau .
1.1.2.8. Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận tách biệt.
Tiếp cận bình đẳng: Thừa nhận sự khác biệt cá thể giữa các trẻ như giới tính, lứa
tuổi, dân tộc, ngôn ngữ, hoàn cảnh xuất thân ...
Tiếp cận phân biệt: Nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chương trình được
thiết kế cho từng nhóm trẻ khác nhau như trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu, trẻ
tàn tật, trẻ dân tộc thiểu số ...
1.2. Các hình thức thiết kế -các bước phát triển chương trình giáo dục mầm
non.
1.2.1. Các hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non.
1.2.1.1. Chương trình được tổ chức theo môn học:
Nội dung và kỹ năng lĩnh hội được chia thành những lĩnh vực riêng biệt gọi là môn
học. Thiết kế chương trình theo kiểu này mang tính chất đóng và do quỹ thời gian

10

có hạn nên nhiều khi không thể dưa vào chương trình những nội dung mới cập nhật
và thiết thực cho người học một cách kịp thời.
1.2.1.2. Chương trình được tổ chức theo các chủ đề:
Theo hình thức này tích hợp các nội dung các môn học cụ thể thành những lĩnh vực
rông hơn theo chủ đề.
Hạn chế: Làm cho người học có nguy cơ chỉ học những kiến thức bề nổi liên quan
mà thiếu đi những kiến thức kỹ năng sâu. Đòi hỏi giáo viên có kiến thức các môn
vững chắc và có tính sáng tạo cao để lựa chọn thời điểm cũng như nội dung hoạt
động.
1.2.1.3. Chương trình được tổ chức theo các sự kiện:
Chương trình được xây dựng và tổ chức thực hiện dựa trên những sự kiện gần gũi
với người học.
Làm cho việc học của người học có ý nghĩa.
Làm cho người học có khả năng thích ứng tốt hơn.
Người học có thể tự rút ra kinh nghiệm và tự học lẫn nhau.
Hạn chế: Làm cho GV khó lựa chọn nội dung giáo dục thích hợp.
1.2.1.4. Chương trình tổ chức theo các hoạt động:
Khắc phục sự thụ động và đơn điệu trong học tập cũng như khắc phục sự tách rời
khỏi nhu cầu và mối quan tâm của học sinh trong chương trình truyền thống .
1.2.1.5. Chương trình khung:
Xây dựng theo quan điểm giáo dục tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo nguyên
tắc đồng tâm phát triển, tạo điều kiện cho mỗi trẻ hoạt động tích cực, đáp ứng nhu
cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo dục. Chương trình chỉ cung
cấp những nội dung cơ bản, cốt lõi mang tính chuẩn mực.
1.2.2. Các bước xây dựng chương trình.
+ Phân tích tình hình .
+ Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình.
+ Xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể.
+ Thiết kế nội dung .
+ Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và các hoạt động khám phá,
trải nghiệm cho trẻ để thực thi chương trình.

11

+ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
1.3. Sự phát triển chương trình giáo dục mầm non.
1.3.1. Khái niệm về phát triển chương trình giáo dục mầm non.
Phát triển chương trình là một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện chương
trình giáo dục – đào tạo hoà quyện trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình
chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng, để làm cho chương trình trở nên có ý nghĩa hơn,
có hiệu quả hơn đối với sự phát triển nhân cách của người học - của trẻ nhỏ.
1.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình giáo dục mầm non.
1.3.2.1. Cơ sở lí luận
Để thiết kế, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp
với sự phát triển của trẻ, chúng ta cần phải trả lời được các câu hỏi: Trẻ học cái gì?
Trẻ học như thế nào? Dạy trẻ như thế nào? Cơ sở khoa học cho những câu trả lời
đúng đắn cần dựa trên những kết quả nghiên cứu về sự phát triễn và sự học của trẻ
của các nhà tâm lí học, giáo dục học trong và ngoài nước. Có thể kể đến một vài tư
tưởng chính sau đây:
a. Các học thuyết cơ bản về sự phát triển trẻ em.
+ Thuyết xã hội - văn hoá của L. S. Vưgốtxki
Từ các ngiên cứu, ông đã khẳng định rằng, trẻ em tự cấu trúc nhận thức của mình và
ông tin vào khả năng bên trong của trẻ đối với việc học. Sự tương tác xã hội đóng
vai trò quan trọng đối với việc học và phát triển cấu trúc nhận thức của trẻ. Ông
nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội bao gồm gia đình trường học, cộng đồng
và văn hoá trong phát triễn tâm lí của trẻ. Và ông cho rằng sự phát triển của trẻ vừa
thể hiện là kết quả của sự hoà nhập trẻ vào môi trường văn hoá, vừa thể hiện quá
trình lĩnh hội trẻ từ môi trương văn hoá. Người lớn và giáo viên đóng vai trò trung
gian hướng dẫn và ủng hộ trẻ.
+ Thuyết tâm lí xã hội [Erikson, 1963]
Erikson quan tâm đến sự phát triển tình cảm của trẻ. Ông cho rằng sự hình thành và
phát triển nhân cách trẻ trong 8 năm đầu của cuộc đời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi môi trường xã hội ở gia đình và nhà trường. Cách giao tiếp và ứng xử của
ngươi lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Nếu trẻ sống trong môi trường xã hội
không mấy thụân lợi, thay vì trẻ phát triển tính tin cậy, độc lập, óc sáng kiến nó sẽ

12

bị mất lòng tin, nghi ngờ và luôn mắc lỗi. Do vậy, giáo viên cần nhạy cảm làm
gương cư xử hợp lí cho trẻ noi theo và giup trẻ kiềm chế hành vi không phù hợp.
+ Thuyết đại hội tâm lí của E. Erikson cũng giúp các nhà giáo dục nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của người lớn và đứa trẻ và trạng thái tâm lí của những
người làm nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Đồng thời ông đã đề xướng những yêu
cầu đối với các lớp học chuẩn mực đó là:
-

Tỉ lệ giáo viên - trẻ: Trẻ càng nhỏ tuổi thì tỉ lệ này càng thấp vì trẻ nhỏ cần
sự ôm ấp, yêu thương chăm sóc thường xuyên của người lớn, đó là điều kiện
quan trọng cho sự phát triễn an toàn tin cậy ở trẻ, và là cơ sở phát triển tình
cảm ban đầu.

-

Cung cấp nhiều cơ hội cho trẻ nhỏ để nó tự lựa chọn các hoạt động chơi, các
vật liệu chơi và bạn chơi, từ đó trẻ phát triển tính độc lâp chủ động.

-

Cung cấp nhiều cơ hội và thời gian đủ cho trẻ khám phá, lên kế hoạch và
thực hiện các giai đoạn chơi sẽ phát triển tính sáng tạo và nảy sinh những ý
tưởng mới, đây là đặc tính rất quan trọng trong những năm tuổi thơ.

+ Thuyết hành vi [Skinner B. F, 1953 và Albert Banduara, 1963]
Thuyết này cho rằng bản chất của việc học ở trẻ nhỏ là thông qua sự bắt chước và
quan sát người khác, biến các hành vi quan sát được thành của mình và tái tạo lại
các hành vi đó. Trẻ có thể học các hành vi mới bằng cách bắt chước bạn là những
đứa trẻ đang có hành vi đúng đắn. Đổng thời, trẻ cũng quan sát bạn đang bị phạt vì
những hành vi không phù hợp để tự điều chỉnh mình. Skinner cũng cho rằng, các
yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển trẻ là tổ chức môi trường và tạo
ra các tình huống giáo dục. Việc học diễn ra liên tục là kết quả của sự khích lệ trong
môi trường. Những lời khen ngợi trẻ nhỏ đối với hành vi thích hợp sẽ có hiệu quả
tốt hơn sự trừng phạt trẻ hoặc cấm đoán hành vi không mong muốn ở trẻ. Do đó cha
mẹ và giáo viên cần coi trọng và khen ngợi các hành vi phù hợp ở trẻ. Skinner cũng
phê phán lớp học truyền thống áp đặt mục đích học của xã hội, của giáo viên là
chình mà không quan tâm đến yêu cầu của trẻ em.
+ Thuyết phát triển nhận thức [Jean Piaget, 1963]
Thuyết này thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của
mình thông qua sự giao tiếp qua lại tích cực với cả môi trường vật chất và môi

13

trường xã hội. Piaget đã chia 4 giai đoạn nhận thức của con người, trong đó giai
đoạn giác động [lứa tuổi nhà trẻ], giai đoạn tiền thao tác [lứa tuổi mãu giáo].
+ Thuyết sinh thái của U.Bonfenbrenner,1979
b. Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non.
- Sự học của trẻ thực sự gắn với nhu cầu của trẻ. Trẻ học các cách thoả mãn các nhu
cầu cơ bản của trẻ như: nhu cầu nhận thức, nhu cầu vận động, nhu cầu giao tiếp,
nhu cầu an toàn, nhu cầu cảm xúc, biểu cảm... trong mối tương tác giữa trẻ với
những người xung quanh, với đồ vật và giữa các trẻ với nhau.
- Học tập của trẻ hướng vào chú ý không chủ định [nghĩa là hướng vào các đối
tượng mới lạ, hấp dẫn ...] để hình thành chú ý có chủ định .
- Học tập của trẻ bắt đầu từ trí nhớ không chủ định đến trí nhớ có chủ định, được
củng cố nhắc đi nhắc lại nhiều lần .
- Khung cảnh học [từ đối tượng đến phương tiện và các điều kiện học ...] phải tạo ra
những cảm xúc tích cực, trẻ có niềm vui thực sự, từ đó, trẻ tự nguyện, tự giác tham
gia học tập .
- Sự học của trẻ diễn ra trên bình diện nhận thức cảm tính [bằng tri giác có chủ
định, quan sát trực tiếp đối tượng và nội dung học].
- Sự học của trẻ phải dựa vào vốn kinh nghiệm sống, những biểu tượng đã có của
trẻ . Dù nội dung học mới lạ đến đâu cũng có quan hệ đến vốn kinh nghiệm nhỏ bé
của trẻ .
- Mục đích học của trẻ thường bắt đầu từ bên ngoài, do người lớn đặt ra hoặc trong
quá trình hành động mà hình thành .
- Sản phẩm học của trẻ là những kinh nghiệm xã hội biến thành vốn kinh nghiệm
của các nhân trẻ , giúp cho trẻ hình thành những năng lực cơ bản của con người,
phù hợp với nên văn hoá xa hội nơi trẻ sinh ra , lớn lên và hoạt động tích cực ở đó.
Kết quả của trẻ là những hiểu biết mang tính kinh nghiệm, tiền khái niệm, tiền tri
thứ. Chúng là nền tảng cho sự học của trẻ ở bậc tiểu học. Những tiền đề nhân cách
cũng được hình thành trong các sản phẩm học.
- Hoạt động học tập đã bắt đầu xuất hiện ở trẻ mẫu giáo, đặc biệt ở trẻ 5 – 6 tuổi ,
tuy vậy, hoạt động học của trẻ vẫn ở dạng sơ khai. Giữa hoạt động vui chơi và hoạt

14

động học tập chưa có ranh giới thật rõ ràng khác với người lớn, trẻ học chủ yếu theo
phương châm “ Chơi bằng học, học mà chơi "
Tóm lại, do những đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non cần phải đặc biệt chú ý tác
động vào hoạt động tích cực của các giác quan [nhận thức cảm tính] dựa vào các
yếu tố không chủ định để phát triển tính chủ định để hình thành các mẫu hành vi xã
hội gắn liền với sự phát triển các nhu cầu của trẻ. Sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục
trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, mọi quan hệ xã hội của người lớn [giáo viên, cha mẹ trẻ ...]
là đặc biệt cần thiết để hình thành cho trẻ những thói quen hành vi tốt, tự tin hơn
trong quá trình thích ứng với môi trường xã hội.
1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay đang tồn tại ba loại chương trình:
+ Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương trình chỉnh lý nhà
trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo] là chương trình được tổ chức theo môn học.
+ Chương trình đổi mới [ Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức giáo
dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ] là chương trình được tổ
chức theo các chủ đề.
+ Chương trình giáo dục mầm non ban hành tháng 9/2006 thực hiện trên toàn quốc
2009 là chương trình khung.
1.3.3. Các mức độ phát triển chương trình giáo dục mầm non.
Tương ứng với loại chương trình ở các cấp độ phạm vi khác nhau mà chúng ta hiểu
khái niệm phát triển chương trình ở các mức độ khác nhau.
+ Mức độ 1: Với nghĩa rộng nhất.
Phát triển chương trình giáo dục cũng có thể là nghiên cứu, xây dựng một
chương trình giáo dục mới thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không phù hợp và
đáp ứng nhu cầu giáo dục – đào tạo trong từng giai đoạn, từng thời kì phát triển
kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới nữa.
Kết quả của quá trình phát triển chương trình này sẽ là một chương trình giáo
dục – đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học, bậc học, cho
từng ngành đào tạo. Chương trình này cung cấp những nội dung cốt lõi, chuẩn mực,
tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc các trường phải thực hiện [người ta gọi
chương trình này là chương trình khung].

15

+ Mức độ 2: Các trường tự xây dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể.
Mỗi trường tự xây dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể phù hợp với
điều kiện thực tế của trường mình nhưng đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, ở mức độ hẹp hơn, chúng ta có thể hiểu sự phát triển của chương trình là
quá trình nghiên cứu, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục – đào tạo cụ thể
cho một trường từ chương trình khung trên cơ sở có tính đến điều kiện thực tế của
từng vùng, miền, từng địa phương, từng trường, đối tượng người học, chứa đựng và
thể hiện triết lí riêng của từng trường.
+ Mức độ 3: Phát triển chương trình được hiểu là quá trình lên kế hoạch và thực thi
chương trình cho một lớp học cụ thể do giáo viên đảm nhận.
+ Mức độ 4: Phát triển chương trình ở mức độ hẹp nhất là sự điều chỉnh, bổ sung,
thay đổi chương trình học, chương trình hoạt động của người học/ của trẻ dựa trên
kết quả giám sát, đánh giá người học/ đánh giá trẻ trong các hoạt động.
Chương trình ở đây được hiểu là tất cả những gì diễn ra trong thời gian chúng ta
làm việc cùng trẻ. Có thể mô tả quá trình phát triển chương trình ở mức độ này theo
sơ đồ sau:
Tổ chức hoạt
động
Lập kế hoạch
Hoạt động

TRẺ

Quan sát trẻ và
ghi chép

Đánh giá
Phân tích những gì
quan sát được
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, chất lượng của hai mức độ phát triển chương trình
cuối này phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, tính sáng tạo, linh hoạt và sự nhạy cảm
của giáo viên.

16

1.4. Tìm hiểu một số chương trình giáo dục mầm non.
1.4.1. Tìm hiểu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương
trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo] là chương trình được
tổ chức theo môn học.
- Tìm hiểu phân phối chương trình.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình.
+ Nhà trẻ
+ Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn.
- Tìm hiểu từng độ tuổi:
+ Mục tiêu
+ Nội dung
+ Các hoạt động chăm sóc, giáo dục
+ Các phương pháp được sử dụng.
Nhận định khái quát:
Chương trình này được xây dựng một cách cụ thể phù hợp với từng lứa tuổi. Nội
dung chương trình được đê cập đến cả 2 mặt: chăm sóc sức khỏe và giáo dục phát
triển. Trong chương trình đã đưa ra nội dung các bài cụ thể và phân phối chương
trình thực hiện các bài đó theo từng giai đoạn hoặc từng tháng trong năm học. Đây
cũng là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của chương trình này vì với nội dung và
phương pháp hướng dẫn cụ thể như vậy sẽ dẫn tới tình trạng áp dụng một cách đồng
loạt, máy móc trong cả nước mà không tính đến đặc điểm riêng cũng như điều kiện
thực tiễn của từng vùng miền, địa phương, trường lớp, đặc điểm phát triển khác
nhau của trẻ, hạn chế sự chủ động sáng tạo của giáo viên do họ bị phụ thuộc vào kế
hoạch chung của trường và dựa dẫm vào tài liệu hướng dẫn. Còn trẻ chủ yếu ghi
nhớ hoặc nhắc lại, làm theo mà chưa được thực sự khám phá, tìm tòi, trải nghiệm để
nhận thức và phát triển. Và cũng từ đó mà các giáo viên cũng như những người
chăm sóc trẻ hầu như chưa biết cách tự thiết kế và phát triển chương trình phù hợp
với sự phát triển của trẻ .
1.4.2. Tìm hiểu chương trình đổi mới [Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình
thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ] là
chương trình được tổ chức theo các chủ đề.

17

- Tìm hiểu phân phối chương trình.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình.
+ Nhà trẻ
+ Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn.
- Tìm hiểu từng độ tuổi:
+ Mục tiêu
+ Nội dung
+ Các hoạt động chăm sóc, giáo dục
+ Các phương pháp được sử dụng.
Nhận định khái quát:
Chương trình đổi mới đã khuyến khích giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học
khác nhau một cách sáng tạo; chú trọng các phương pháp thực hành, trải nghiệm,
trò chơi, chú ý phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ nhiều hơn; trẻ được
tạo nhiều cơ hội hơn để thực hiện các hoạt động khám phá, trải nghiệm; tăng cường
sử dụng hình thức hoạt động theo nhóm nhỏ, khuyến khích giáo viên tiếp cận với cá
nhân trẻ, phối hợp với gia đình trẻ trong quá trình thực hiện các chủ đề nên chương
trình đã phần nào đó đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ và phù hợp với từng trẻ
Hạn chế: Làm cho người học có nguy cơ chỉ học những kiến thức bề nổi liên quan
mà thiếu đi những kiến thức kỹ năng sâu. Đòi hỏi giáo viên có kiến thức các môn
vững chắc và có tính sáng tạo cao để lựa chọn thời điểm cũng như nội dung hoạt
động.
1.4.3. Tìm hiểu chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006 và
thực hiện 2009 trong cả nước [chương trình khung]
- Tìm hiểu phân phối chương trình.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình.
+ Nhà trẻ
+ Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn.
- Tìm hiểu từng độ tuổi:
+ Mục tiêu
+ Nội dung
+ Các hoạt động chăm sóc, giáo dục

18

+ Các phương pháp được sử dụng.
1.4.3.1. Mục tiêu:
Chương trình giáo dục mầm non nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em những
chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học tiểu học và cho sự phát triển của trẻ trong các
giai đoạn sau.
1.4.3.2. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non .
- Quan điểm 1:
Chương trình hướng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Chương trình coi trọng việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng hợp lý, chăm sóc sức
khỏe về thể chất và tinh thần.
Chương trình kết hợp hài hòa giữa chăm sóc và giáo dục,giữa các mặt giáo dục để
phát triển trẻ toàn diện.
Chương trình không chú trọng việc cung cấp cho đứa trẻ những kiến thức kỹ năng đơn
lẻ mà theo hướng tích hợp, phù hợp với đặc điểm phát triển và khả năng của trẻ.
- Quan điểm 2:
Chương trình tạo điều kiện cho trẻ phát triển liên tục.
Chương trình được xây dựng theo hai giai đoạn chương trình giáo dục nhà trẻ và
chương trình giáo dục mẫu giáo. Hai giai đoạn của chương trình được xây dựng có
tính đồng tâm, phát triển giữa các độ tuổi trong mỗi giai đoạn, tạo điều kiện cho trẻ
phát triển liên tục
Chương trình chú trọng hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo các cơ hội cho trẻ
hoạt động tích cực, phù hợp với nhu cầu, hứng thú và sự phát triển của cá nhân trẻ.
- Quan điểm 3:
Chương trình đảm bảo sự đa dạng của các vùng miền và các đối tượng trẻ.
Chương trình bao gồm những nội dung, cơ bản, cốt lõi làm cơ sở cho việc lựa chọn
những nội dung giáo dục phù hợp với kinh nghiệm sống và khả năng của trẻ
Chương trình có tính linh hoạt, mềm dẻo đáp ứng các nhu cầu chăm sóc, giáo dục
trẻ trong các loại hình cơ sở giáo dục mầm non, thích hợp với các địa phương,
vùng miền.

19

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề