Các công thức toán học để tính khối lượng
Hình lập phương là hình khối có 6 mặt đều nhau, các cạnh bằng nhau. Để tính thể tích của hình lập phương, ta lấy cạnh của hình bình phương rồi nhân với chính nó. Vậy thể tích của hình lập phương là: Show
V = a³ Trong đó a là độ dài cạnh. 2. Công thức tính Thể tích hình chữ nhậtHình chữ nhật là hình khối có 6 mặt gồm 4 mặt hình chữ nhật và 2 mặt hình vuông. Để tính thể tích của hình chữ nhật, ta nhân độ dài chiều dài, chiều rộng và chiều cao với nhau. Vậy thể tích của hình chữ nhật là: V = a × b × h Trong đó a, b là độ dài chiều dài và chiều rộng ; h là chiều cao. 3. Công thức tính Thể tích hình trụHình trụ là hình khối có 2 mặt đáy là hình tròn và các cạnh bên là hình trụ tròn. Để tính thể tích của hình trụ, ta nhân diện tích đáy với chiều cao của hình trụ. Vậy thể tích của hình trụ là: V = πr²h Trong đó r là bán kính đáy; h là chiều cao. 4. Công thức tính Thể tích hình cầuHình cầu là hình khối có bề mặt tròn tối đa và có tâm. Để tính thể tích của hình cầu, ta nhân 4/3 với π và bình phương bán kính hình cầu. Vậy thể tích của hình cầu là: V = (4/3)πr³ Trong đó r là bán kính hình cầu. 5. Công thức tính Thể tích hình nónHình nón là hình khối có đáy là một hình tròn và cạnh bên là một hình nón. Để tính thể tích của hình nón, ta nhân diện tích đáy với chiều cao và chia đôi kết quả. Vậy thể tích của hình nón là: V = (1/3)πr²h Trong đó r là bán kính đáy; h là chiều cao. 6. Công thức tính Thể tích hình chópHình chóp là hình khối có đáy là một hình đa giác bất kỳ và các cạnh bên đều hộp chóp. Để tính thể tích của hình chóp, ta nhân diện tích đáy với chiều cao và chia đôi kết quả. Vậy thể tích của hình chóp là V = (1/3)Ah Trong đó A là diện tích đáy; h là chiều cao. 7. Công thức tính Thể tích hình hộp chữ nhậtHình hộp chữ nhật là hình khối có 6 mặt gồm 4 mặt hình chữ nhật và 2 mặt hình vuông. Để tính thể tích của hình hộp chữ nhật, ta nhân độ dài chiều dài, chiều rộng và chiều cao với nhau. Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = lwh Trong đó l, w và h lần lượt là độ dài chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Trong bài viết này, Viện đào tạo Vinacontrol đã giúp bạn tìm hiểu cách tính thể tích của các hình khối cơ bản. Với kiến thức này, bạn có thể áp dụng vào việc giải các bài toán hình học không gian đơn giản. Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng trong thực tế, các hình khối thường không hoàn toàn đều nhau và việc tính toán thể tích sẽ phức tạp hơn. Bài viết này có đồng tác giả là đội ngũ biên tập viên và các nhà nghiên cứu đã qua đào tạo, những người xác nhận tính chính xác và toàn diện của bài viết. Nhóm Quản lý Nội dung của wikiHow luôn cẩn trọng giám sát công việc của các biên tập viên để đảm bảo rằng mọi bài viết đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Bài viết này đã được xem 353.684 lần. Trọng lượng của một vật chính là trọng lực tác dụng lên vật đó. Khối lượng của một là lượng chất mà vật đó có. Khối lượng là hằng số của vật và không phụ thuộc vào trọng lực. Đó chính là lí do vì sao một vật có khối lượng 20 kg trên trái đất cũng sẽ có khối lượng là 20 kg trên mặt trăng. Cùng vật đó, trọng lượng trên mặt trăng của vật đó chỉ bằng 1/6 trọng lượng trên trái đất vì lực hấp dẫn trên trái đất gấp 6 lần lực hấp dẫn trên mặt trăng. Phần tiếp theo của bài viết sẽ đưa thêm tới bạn thông tin cũng như một số cách tính trọng lượng dựa trên khối lượng.
Nếu bạn đang làm một bài toán phức tạp, hãy kiểm tra lại đơn vị trong khi giải bài. Ghi nhớ rằng 1 newton tương đương với 1 (kg*m)/s2. Nếu cần, bạn có thể dùng đơn vị dạng này để triệt tiêu đơn vị trong quá trình tính. Làm sao để tính khối lượng?Trả lời 2: Công thức tính khối lượng = Thể tích x Mật độ. Đây là công thức cơ bản để tính khối lượng của một vật thể dựa trên thể tích của nó và mật độ của chất liệu cấu thành vật thể đó. Công thức tính khối lượng riêng là gì?Khối lượng riêng trung bình của một vật thể được tính bằng khối lượng, m, của nó chia cho thể tích, V, của nó, và thường được ký hiệu là ρ (đọc là "rô"; tiếng Anh: rho): ρ = m/V. Khối lượng mol được tính như thế nào?Khối lượng mol được tính bằng thương của khối lượng chất với số mol chất: M là khối lượng mol chất (bằng nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó) (g/mol). m là khối lượng của chất đó (g). m1 trong vật lý là gì?, trong đó “g” chính là gia tốc trọng trường, còn "m1" là khối lượng của vật 1, và "m2" là khối lượng vật 2. Lưu ý, thường thì trong vật lý ta có thể áp dụng “ròng rọc lý tưởng” – tức là không có khối lượng hoặc khối lượng không đáng kể, không có ma sát, ròng rọc không bị hỏng hóc hoặc rời khỏi máy cơ đó. |