Các phương pháp xác định giá trị nội tại của cổ phiếu

Biên độ an toàn là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp đầu tư giá trị. Nguyên tắc này đã được sử dụng rộng rãi bởi các nhà đầu tư nổi tiếng như Charlie Munger, Warren Buffett, Benjamin Graham, Peter Lynch trong một thời gian khá dài. Tuy nhiên, hầu hết các nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường chứng khoán thường coi nhẹ tầm quan trọng của nó và bỏ qua yếu tố giá trị nội tại của một doanh nghiệp mỗi khi rót vốn đầu tư. Vậy, cụ thể giá trị nội tại là gì? Làm thế nào để tìm ra giá trị nội tại của một doanh nghiệp để có thể hạn chế rủi ro và nang cao hiệu quả đầu tư của mình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

1. Giá trị nội tại là gì?

Giá trị nội tại có thể được hiểu là giá trị thực của một loại chứng khoán, khác với giá trị thị trường hay giá trị ghi sổ của loại chứng khoán đó.

Sàn giao dịch chứng khoán Mỹ uy tín nhất và nạp rút tiền dễ dàng nhất cho nhà đầu tư Việt Nam. Xem chi tiết

Chữ “nội tại” trong “giá trị nội tại” cho thấy đây là giá trị bên trong của cổ phiếu chứ không phụ thuộc vào yếu tố thị trường bên ngoài.

Nói một cách khác, thị trường định giá cổ phiếu như thế nào là quyền của thị trường, nhưng cổ phiếu sẽ luôn cung cấp cho người sỡ hữu một giá trị nhất định. Giá trị đó không gì khác hơn chính là những dòng tiền mà người làm chủ cổ phiếu mãi mãi hay dài hạn sẽ được nhận. Chiết khấu những dòng tiền này về hiện tại sẽ cho ta giá trị nội tại của cổ phiếu đó.

Và để xác định giá trị nội tại của doanh nghiệp, bạn cần hai thông tin:

  • Thu nhập chủ sở hữu
  • Dòng tiền trong tương lai

Thu nhập chủ sở hữu là gì?

Thu nhập chủ sở hữu là số tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra cho chủ sở hữu. Để tính toán thu nhập của chủ sở hữu, các nhà đầu tư sử dụng công thức dưới đây:

Thu nhập chủ sở hữu = Dòng tiền hoạt động – Chi phí vốn bảo trì

Trong đó:

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh [Operating cash flow] là lượng tiền mặt mà hoạt động kinh doanh tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Chi phí vốn bảo trì [Maintenance capital expenditure] thường được gọi là CapEx, là chi phí cần thiết để doanh nghiệp duy trì các hoạt động sản xuất một cách bình thường, trơn tru nhất.

Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng báo cáo chi phí CapEx. Chính vì vậy, để đơn giản hóa, các nhà đầu tư thường sử dụng Thu nhập thuần của doanh nghiệp [Free Cash Earnings] để tính toán giá trị nội tại. Công thức tính tu nhập thuần như sau:

Thu nhập thuần = Dòng tiền hoạt động – Tổng chi tiêu vốn

Trong đó:

  • Tổng chi tiêu vốn [Total capital expenditure hoặc Payments for acquisition property, plant and equipment] bao gồm cả chi phí CapEx và các khoản tiền được sử dụng để phát triển doanh nghiệp [chẳng hạn như công nghệ, thiết bị, tòa nhà, …]

Nhìn chung, việc sử dụng dòng tiền thuần sẽ thuận tiện hơn cho các nhà đầu tư bởi dữ liệu có sẵn trong trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên nhược điểm của nó là độ chính xác trong việc dự đoán giá trị nội tại của doanh nghiệp sẽ giảm đi một chút.

2. Dòng tiền tương lai và cách tính giá trị nội tại của doanh nghiệp

Yếu tố thứ hai để tính toán giá trị nội tại của doanh nghiệp là dòng tiền tương lai có giá trị như thế nào đối với chúng ta ở thời điểm hiện tại.

Hãy theo dõi ví dụ sau:

Tưởng tượng chúng ta sẽ mua cửa hàng bán đồ ăn nhẹ:

Trong 10 năm qua, dòng tiền tự do của doanh nghiệp này tăng trưởng đều đặn 10% mỗi năm. Giả sử doanh nghiệp này có thể giữ tốc độ tăng trưởng đó, thì dòng tiền tự do của doanh nghiệp này trong 10 năm tới sẽ gấp 10 lần dòng tiền tự do hiện tại.

Đặt vào bảng tính để quan sát rõ ràng:

Nhiều nhà đầu tư thường nghĩ rằng tổng tất cả các dòng tiền trong tương lai sẽ là giá trị nội tại của doanh nghiệp và họ phải trả số tiền này nếu muốn sở hữu cửa hàng đồ ăn đó. Tuy nhiên điều này là không chính xác bởi sẽ mất nhiều thời gian để chúng ta thực sự có được dòng tiền đó.

Theo cách nghĩ này, bạn phải lấy dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp này và chiết khấu chúng xuống mức mà chúng thực sự có giá trị đối với chúng ta. Mặc dù không có tiêu chuẩn chung nào để tính toán giá trị nội tại của một công ty, nhưng hầu hết các nhà đầu tư đều chiết khấu dòng tiền trong tương lai khoảng 15% mỗi năm. Cộng với dòng tiền mà chúng ta sẽ thu về bằng cách bán doanh nghiệp trong 10 năm tới nhưng x10 lần sẽ là giá trị nội tại của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.

Và trong trường hợp này, cửa hàng sẽ có giá trị nội tại khoảng 306 000 $.

ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN MỸ NGAY

Kết luận

Giá cổ phiếu biến động xoay quanh giá trị nội tại, song trong từng thời kỳ nhất định, thị giá có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị nội tại. Giá trị nội tại là nhân tố cơ bản quyết

định thị giá, nhưng ngoài nó còn có nhiều nhân tố khác ngoài tầm của doanh nghiệp như tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước, thậm chí yếu tố tâm lý và sự đánh giá chủ quan của các nhà đầu tư cũng có tác động rất lớn.

Về lý thuyết, nếu thị giá thấp hơn giá trị nội tại thì nhà đầu tư nên mua vào và ngược lại. Vì sau một thời gian, thị giá sẽ thể hiện đúng giá trị nội tại. Tuy nhiên, trên thực tế, đôi khi điều đó không xảy ra. Thêm vào đó, ngay cả ở những thời điểm được cho là rất lý tưởng để mua vào thì những nhà đầu tư chuyên nghiệp có thể vẫn suy luận rằng, thị giá đã rất rẻ so với giá trị nội tại, so với thời điểm trước đây, nhưng có thể sẽ không rẻ so với ngày mai hay tuần sau. Điều này sẽ làm tăng độ lệch giữa thị giá và giá trị nội tại.

Hy vọng rằng với những kiến thức mà chúng tôi cung cấp, các bạn đã hiểu hơn về giá trị nội tại và có thể áp dụng chúng vào chiến lược đầu tư chứng khoán của mình. Chúc các bạn thành công!

Investing.vn

Tags: đầu tư giá trị, giá trị nội tại, intrinsic value

Nhà đầu tư theo chiến lược đầu tư giá trị sẽ mua cổ phiếu khi nhận thấy, giá trị nội tại của nó thấp hơn thị giá.

Chiến lược đầu tư theo giá trị nội tại

Chiến lược đầu tư theo giá trị nội tại là tìm kiếm những cổ phiếu undervalued, tức là những cổ phiếu được thị trường định giá thấp hơn giá trị của công ty.

Nhà đầu tư theo chiến lược đầu tư giá trị sẽ mua cổ phiếu khi nhận thấy giá trị nội tại của nó thấp hơn thị giá [underpriced]. Khi đó, nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận, giá trị hiện tại của lợi nhuận này chính là sự khác biệt của giá trị nội tại và thị giá. Trên đồ thị, khoản cách biệt giữa thị giá [đường màu đen] và giá trị nội tại [đường màu đỏ] được thể hiện là đoạn màu đỏ. Khi dự tính mua, đó chính là biên độ an toàn [margin of safety], còn khi nó thật sự xảy ra thì đó chính là lợi nhuận đầu tư. Vấn đề chính của nhà đầu tư giá trị là dự tính cho được giá trị nội tại của cổ phiếu.

Giá trị nội tại

Giá trị nội tại dịch từ chữ intrinsic value. Chữ “nội tại” cho thấy rõ rằng, đây là giá trị bên trong, nội tại của tài sản, chứ không phụ thuộc vào yếu tố thị trường bên ngoài. Nói một cách khác, thị trường định giá tài sản như thế nào là quyền của thị trường, nhưng tài sản sẽ luôn cung cấp cho người sở hữu một giá trị nhất định. Giá trị đó không gì khác hơn chính là những dòng tiền mà người làm chủ tài sản sẽ nhận được. Trong trường hợp làm chủ tài sản đó vô thời hạn thì nhà đầu tư sẽ nhận được toàn bộ các dòng tiền trong tương lai. Còn nếu làm chủ một thời gian dài, ví dụ 7 năm, thì dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được sẽ là toàn bộ dòng tiền trong thời hạn 7 năm đó, và số tiền thu được khi bán tài sản đó vào thời điểm 7 năm sau. Thế nhưng để xác định giá của cổ phiếu vào thời điểm 7 năm sau thì người ta lại cũng sẽ xác định những dòng tiền cổ phiếu đó mang lại trong tương lai, tức là từ sau năm thứ 7 trở đi. Nói một cách khác, dù giữ 7 năm, hay giữ vô thời hạn, thì giá trị mà chúng ta có thể nhận được từ tài sản đó chính là giá trị của tất cả các dòng tiền trong tương lai do tài sản đó đem lại. Và vì tiền có giá trị thời gian, chúng ta không thể cộng các dòng tiền đó với nhau, mà phải chiết khấu các dòng tiền về theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định.

Các loại dòng tiền

Dòng tiền cổ tức. Đây chính là dòng cổ tức trả bằng tiền mặt. Một điều chúng ta cần phải nhớ rằng, cổ tức trả bằng cổ phiếu không được tính là dòng tiền cổ tức. Tỷ lệ chiết khấu được dành cho dòng tiền này gọi là chi phí của vốn chủ sở hữu. Công ty có rủi ro cao thì chi phí vốn chủ sở hữu càng cao. Công ty có rủi ro thấp thì chi phí vốn chủ sở hữu thấp hơn. Việc xác định chi phí vốn chủ sở hữu này khá phức tạp và có thể nói là chưa thể áp dụng một cách chính xác tại Việt Nam . Theo cách làm hiện tại của các công ty đầu tư, chi phí vốn chủ sở hữu đối với các công ty trung bình, có thể áp dụng mức 15%. Nếu công ty có rủi ro cao thì áp dụng mức cao hơn 15%, và ngược lại. Chiết khấu các dòng tiền cổ tức về hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu chi phí vốn chủ sở hữu, rồi cộng chúng lại chúng ta sẽ có giá trị nội tại của cổ phiếu.

Dòng tiền thuần của chủ sở hữu là dòng tiền còn lại của vốn chủ sở hữu sau khi đã trả lãi và nợ gốc, trang trải các chi phí bảo trì tài sản hiện hành cũng như tạo ra các tài sản mới cho sự tăng trưởng trong tương lai, viết tắt là FCFE [free cash flow to equity investors] được tính như sau:

FCFE = lợi nhuận ròng + khấu hao - chi tiêu tài sản cố định thuần - tăng vốn lưu động - các khoản trả nợ gốc + các khoản phát hành nợ mới

Dòng tiền thuần này cũng dùng tỷ lệ chiết khấu giống như dòng tiền cổ tức, tức là chi phí của vốn chủ sở hữu. Chiết khấu các dòng tiền FCFE về hiện tại theo tỷ suất vốn chủ sở hữu, cộng chúng lại chúng ta sẽ có giá trị nội tại của toàn bộ vốn chủ sở hữu. Chia giá trị này cho toàn bộ số cổ phiếu hiện hành ta sẽ có giá trị của từng cổ phần [trong trường hợp công ty có cổ phiếu ưu đãi thì chúng ta phải trừ đi giá trị của các cổ phần ưu đãi].

Dòng tiền thuần công ty là dòng tiền được sở hữu bởi toàn bộ chủ sở hữu và toàn bộ chủ nợ của công ty, viết tắc là FCFF [free cash flow to the firm]

FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế x [1 - thuế suất] + chi phí khấu hao - chi tiêu tài sản cố định thuần - tăng giảm vốn lưu động

Tỷ lệ chiết khấu dành cho dòng tiền thuần công ty là WACC [weighted average cost of capital], tạm dịch là chi phí sử dụng vốn của công ty. WACC bằng trung bình gia quyền của chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vốn vay. Chiết khấu các dòng tiền FCFF về hiện tại theo tỷ suất WACC, cộng chúng lại chúng ta sẽ có giá trị nội tại của toàn bộ công ty. Trừ đi giá trị của nợ ta sẽ được giá trị vốn chủ sở hữu. Chia giá trị này cho toàn bộ số cổ phiếu hiện hành ta sẽ có giá trị của từng cổ phần.

Các dòng tiền nói trên có thể giả định theo các mô hình khác nhau: mô hình tăng trưởng 1 giai đoạn, 2 giai đoạn, 3 giai đoạn. Thường thì giai đoạn cuối cùng hoặc là dòng tiền đều, hoặc là tăng trưởng bền vững. Mô hình tăng trưởng cũng như tốc độ tăng trưởng chỉ có thể được dự đoán sau khi chúng ta nghiên cứu kỹ. Đầu tiên là phân tích môi trường vĩ mô, tình hình ngành, tình hình cônhg ty [lợi thế cạnh tranh, hướng đi tương lai, cơ cấu vận hành, các chỉ số tài chính]. Một điều cần lưu ý là tỷ lệ tăng trưởng bền vững phải nhỏ hơn hay cao nhất là bằng tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế. Không có doanh nghiệp nào có thể tăng trưởng mãi mãi với tốc độ cao hơn tỷ lệ tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Giả sử dòng tiền tăng trưởng 3 giai đoạn: giai đoạn 1 là 3 năm, giai đoạn 2 là 5 năm, và giai đoạn 3 là vô thời hạn. Bảng tính sau đây sẽ cung cấp cho độc giả giá trị hiện tại của dòng tiền. Dựa vào đây, nhà đầu tư có thể tính ra giá trị nội tại của cổ phiếu.

Bảng tính đơn giản giá trị hiện tại của dòng tiền

Tỷ lệ tăng trưởng của dòng tiền

Tỷ lệ chiết khấu

12%

13%

14%

15%

16%

17%

18%

19%

20%

70%, 40%, 7%

272

253

238

222

207

195

183

172

161

50%, 30%, 7%

133

124

117

109

102

96

90

85

79

45%, 25%, 7%

101

94

88

83

78

73

69

65

61

40%, 20%,7%

76

71

67

63

59

55

52

48

46

35%, 20%,7%

68

64

60

56

53

49

47

44

41

30%, 15%, 7%

51

48

45

42

40

37

35

33

31

25%, 15%, 7%

45

42

40

37

35

33

31

29

28

20%, 12%, 6%

31

29

28

26

25

23

22

21

20

15%, 10%, 6%

26

24

23

22

20

19

18

17

16

15%, 10%, 5%

23

22

21

19

18

17

16

15

15

12%, 10%, 4%

20

19

17

17

16

15

14

13

12

Ví dụ1: một công ty chia 1.000 đồng cổ tức vào năm nay. Sau khi phân tích tình hình, chúng ta giả định rằng, dòng cổ tức sẽ tăng trưởng 40% trong 3 năm đầu, 20% trong 5 năm sau, 7% tăng trưởng bền vững. Công ty này có độ rủi ro khá cao nên tỷ lệ chiết khấu là 18%. Giá trị nội tại dự tính của cổ phiếu công ty này là: 1.000 x 52 = 52.000 đồng.

Ví dụ 2: một công ty có dòng tiền thuần của vốn chủ sở hữu năm nay là 30 tỷ đồng. Sau khi phân tích tình hình, chúng ta giả định rằng, dòng cổ tức sẽ tăng trưởng 20% trong 3 năm đầu, 12% trong 5 năm sau, 6% tăng trưởng bền vững. Công ty này có độ rủi ro trung bình nên tỷ lệ chiết khấu là 15%. Giá trị của toàn bộ vốn chủ sở hữu là: 30 x 26 = 780 tỷ đồng. Công ty không có cổ phiếu ưu đãi, chỉ có 4 triệu cổ phần phổ thông, giá trị nội tại dự tính của cổ phiếu công ty này là: 780 tỷ đồng/4 triệu cổ phiếu = 195.000 đồng.

Lâm Minh Chánh
Lâm Minh Chánh

Video liên quan

Chủ Đề