Cách ép cá chép

KHPTO - Cá chép Nhật là đối tượng cá cảnh không chỉ được người chơi cá cảnh trong nước quan tâm mà còn được người chơi cá cảnh ở các nước như Mỹ, châu Âu, châu Á… ưa chuộng. Chính sự đa dạng về về màu sắc, hình dạng và kiểu vảy, vây của cá, nhất là vây đuôi đã tạo nên nét độc đáo của loài cá cảnh này. Do đó, việc sản xuất giống nhân tạo cá chép Nhật đã tạo ra hiệu quả kinh tế khá cao cho người nuôi cá cảnh.

Nuôi vỗ cá bố mẹ

Ao nuôi vỗ cá bố mẹ có thể đạt diện tích từ 500 - 1.000 m2 hoặc lớn hơn với độ sâu 1,2 - 1,5 m. Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che, trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m.

Cá bố mẹ nuôi chung với mật độ 20 - 25 con/100 m2, tỷ lệ đực - cái khi nuôi vỗ là 1 : 2 hoặc 1 : 3. Chọn cá thuần chủng, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị hình, dị dạng, trọng lượng cá 200 - 300 g/con, cỡ cá 20 - 30 cm/con. Không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa mà chỉ chọn hoặc đực hoặc cái.

Để chọn cá bố mẹ cho đẻ cần biết cách phân biệt đực - cái. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra,

có nhiều núm tròn trên vây ngực. Cá cái sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi, thân hình tròn hơn cá đực.

Cho cá ăn bằng thức ăn viên có 35 - 40% đạm, đồng thời bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên, lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai. Lượng thức ăn 5 - 7% tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá.

Cho cá đẻ

Khi cá được 7 - 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục nên có thể tiến hành kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản. Đối với cá cái, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng. Cá đực chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục.

Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m, giăng lưới xung quanh bên trong để dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vào bể đẻ ban đầu khoảng 0,5 m và phải lấy trước 2 ngày.

Cá chép Nhật là loài cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình vệ sinh sạch sẽ, ngắt

bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng, nên chọn phần rễ 30 cm, phần thân 20 cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ ký sinh trùng khác.

Để cho cá thế hệ sau có màu sắc đẹp và độc đáo nên phối hợp cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác. Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng sẽ cho cá con màu sắc phong phú hơn.

Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành lúc 8 - 9 giờ sáng, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, tiến hành tiêm kích dục tố. Các loại thuốc dùng để kích dục cá: LH-RHa [Lutenizing Hormon- Releasing Hormon analog] + hoạt chất domperidon [DOM] hoặc não thùy thể [tuyến yên của các loài cá mè trắng, chép, trôi].

Liều lượng cá cái 60 - 70 mg LH-RHa + 10 viên DOM/kg cá cái, hoặc 5 - 6 mg não thùy/kg cá cái. Cá đực tiêm với liều bằng 1/3 liều cá cái. Sau khi tiêm xong cho cá vào bể đẻ và cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ, bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy. Mật độ, tỷ lệ đực - cái tham gia sinh sản trung bình 0,5 - 1 kg cá cái/m2 bể đẻ, tỷ lệ đực - cái tham gia sinh sản là 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.

Ấp trứng bằng cách thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong bể ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn, sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở và tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Thời gian hiệu ứng thuốc 6 - 9 giờ, sau 36 - 48 giờ ở nhiệt độ 28 - 300C thì cá nở và sau khi nở 3 - 5 ngày cá bắt đầu ăn mồi bên ngoài.

Ươm cá giống

Mật độ ươm cá 500 - 700 con/m2. Cá mới nở tự dưỡng bằng noãn hoàng trong vòng 3 ngày. Cá từ 3 ngày tuổi ăn phiêu sinh, bột đậu nành pha loãng trong nước. Sau giai đoạn này, một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét. Sau 7 - 10 ngày có thể thả cá ra ao.

Ao đã được chuẩn bị sẵn và được gây màu thật tốt bằng cách bón phân gây màu. Nguồn thức ăn tự nhiên trong ao lúc này đóng vai trò vô cùng quan trọng, tỷ lệ sống của cá bột phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên này. Ao ươm cá bột cần quản lý khắt khe nguồn cá tạp [diệt tạp trước khi thả cá bột, quản lý chặt chẽ nguồn nước ra vào ao thông qua cống, các hang mội, trời mưa, nước tràn bờ...].

Sau khi thả ra ao vài ngày có thể cho cá tập ăn cám hỗn hợp, tăng dần lượng thức ăn. Việc chăm sóc trong giai đoạn ươm quan trọng nhất là theo dõi và quản lý màu nước, luôn giữ nước có màu xanh lá non, ao luôn được thông thoáng, mặt ao có gió lùa, tùy điều kiện có thể thay nước 2 - 3 lần/tháng. Để phòng bệnh cho cá cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật từ quá trình chuẩn bị ao, bể đẻ, nuôi vỗ cá bố mẹ... đến khâu quản lý ao ươm cá con.

Nuôi vỗ cá bố mẹ

Ao nuôi vỗ cá bố mẹ nên ở gần nguồn nước, mặt ao thoáng. Bờ ao cao hơn so với mực nước thủy triều 0,5 m. Diện tích ao nuôi 500 – 1.500 m2, độ sâu 1,2 – 1,5 m. Bón phân gây màu định kỳ bằng phân chuồng ủ hoai 25 – 50 kg/100 m2  để nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng ao nuôi. Thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước trong ao.

Chọn cá thuần chủng, không lấy cá bố mẹ cùng một lứa. Cá khỏe mạnh, không xây sát, dị hình, dị dạng, trọng lượng cá 200 – 300 g/con, cỡ cá 20 – 30 cm/con. Chọn cá cái có vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi, thân hình tròn. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, có nhiều núm tròn trên vây ngực, lỗ sinh dục lõm, khi vuốt nhẹ bụng phía lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra. Cá bố mẹ nuôi chung với mật độ 20 – 25 con/100 m2, tỷ lệ đực cái là 1:2 hoặc 1:3.

Cho cá ăn thức ăn viên có hàm lượng protein là 35 – 40%, cho ăn 5 – 7% tổng trọng lượng đàn. Cần theo dõi thường xuyên để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp khi thời tiết hay sức khỏe cá thay đổi.

Chọn cá Koi sinh sản có màu sắc và hình dáng đẹp

Chuẩn bị cho cá đẻ

Tiến hành kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để cho sinh sản sau 7 – 8 tháng tuổi. Chọn cá có màu sắc và hình dạng đẹp như mong muốn và có độ thành thục tốt. Đối với cá cái, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng. Khi kiểm tra còn đực bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lỗ sinh dục thấy có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra là đạt. Không nên vuốt nhiều lần làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Việc lựa chọn cá bố mẹ thường vào lúc buổi sáng [8 – 10h].

Tiến hành cho cá đẻ trong hồ xi măng, diện tích [2,5 x 5 x 1,2] m, có đáy bằng phẳng và không có vật nhọn, làm ảnh hưởng đến cá bố mẹ. Lấy nước trước 2 ngày với mực nước 0,5 m trước khi cho cá vào bể đẻ. Để theo dõi cá sinh sản và thu gom cá bố mẹ sau sinh sản thuận lợi nên giăng lưới xung quanh bên trong bể.

Do cá chép Koi là loài đẻ trứng dính vì vậy cần chuẩn bị giá thể cho cá đẻ là các cây bèo lục bình đã được xử lý sạch sẽ, cắt bớt phần lá và rễ già. Nên chọn phần rễ khoảng 30 cm, thân 20 cm và đã được sát trùng loại bỏ ký sinh trùng bằng nước muối 5%.

Để cho cá thế hệ sau có màu sắc đẹp và độc đáo nên phối hợp cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ. Cá bố mẹ tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay đen, trắng hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba màu đỏ, đen, trắng sẽ cho cá con màu sắc phong phú hơn. Để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh thì tỷ lệ cá đực – cái tham gia sinh sản là 1,5 : 1 – 2 : 1, với mật độ 0,5 – 1 kg cá cái/m2 bể đẻ.

Khi cá bố mẹ đã được lựa chọn phù hợp thì tiến hành tiêm kích dục tố. Liều lượng tiêm cho cá cái 60 – 70 mg LH – RHa + 10 viên DOM/kg cá cái. Cá đực tiêm liều bằng 1/3 liều của cá cái. Sau khi tiêm xong cho cá vào bể đẻ. Cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ lúc chiều mát [4 – 5h chiều], bố trí hệ thống sục khí để tăng cường ôxy trong bể.

Hoạt động sinh sản của cá

 Dưới sự kích thích của nước mới, cá vờn đuổi nhau từ bên ngoài và chui vào ổ đẻ, tốc độ vờn đuổi càng tăng thì cá sẽ đẻ dễ dàng. Cá cái quẫy mạnh phun trứng, cá đực sẽ tiến hành thụ tinh nơi trứng vừa được tiết ra. Cá sẽ đẻ trứng vào khoảng 4 – 5h sáng ngày hôm sau. Nếu cá không sinh sản, cần vớt giá thể ra, hạ một phần nước và tiếp tục để cho cá phơi nắng rồi cho thêm nước vào và cho giá thể vào. Tạo lại điều kiện môi trường cho cá đẻ lại.

Ấp trứng

Trứng thụ tinh sau khoảng 24h sẽ thấy mắt đen li ti. Để ấp trứng phải thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một lượng nước trong bể ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẵn, sục khí liên tục và tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời. Sau 36 – 48h ở nhiệt độ 28 – 300C thì cá nở. Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp váng do thiếu ôxy, vì vậy phải tăng cường sục khí và theo dõi sau khi trứng nở.

Cá mới nở tự dưỡng bằng noãn hoàng trong 3 ngày. Sau đó, cá ăn phiêu sinh vật, bột đậu nành pha loãng trong nước. Sau giai đoạn này một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét.

>> Trong thực tế, cá Koi được bán trong nước có khoảng cách chất lượng khá xa so với tiêu chuẩn chung của cá Koi vì các nghệ nhân chưa làm chủ công nghệ di truyền và chọn lọc kiểu hình để sản xuất các dòng cá Koi có chất lượng màu sắc đẹp và ổn định.    

Video liên quan

Chủ Đề