Cách quét virus trên máy tính

Máy tính nhiễm virus là điều khó tránh khỏi trong quá trình chúng ta sử dụng. Virus có thể lây nhiễm vào máy tính của chúng ta từ trên internet, từ những phần mềm lạ bạn cài lên máy tính hay từ các thiết bị ngoại vi như USB hay ổ cứng gắn ngoài…v.v..Vậy khi máy tính đã bị virus tấn công thì chúng ta phải làm gì? Và làm thế nào để tiêu diệt virus trong máy tính? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây của ThuThuatPhanMem.vn nhé.

1. Diệt virus theo cách thủ công

Cách này sẽ có tác dụng với các virus sinh ra trong quá trình chúng ta sử dụng các phần mềm bên thứ 3 và các virus tự lây lan trong hệ thống.

Tuy nhiên cách này lại không thể tiêu diệt các Malware, trojal trong các thiết bị gắn ngoài như USB hay ổ cứng di động.

Cách làm như sau:

Bước 1: Các bạn nhấn tổ hợp phím Windows+R để mở hộp thoại Run sau đó nhập lệnh gpedit.msc và nhấn Enter.

Bước 2: Cửa sổ Local Group Policy Editor hiện lên các bạn chọn theo đường dẫn sau đây:

Computer Configuration -> Administrative Templates -> System.

Tiếp theo sang bên phải cửa sổ tìm và click đúp vào Removable Storage Access

Bước 3: Các bạn tiếp tục kích đúp vào dòng Removable Disks: Deny execute access.

Bước 4: Cửa sổ mới hiện lên các bạn chọn Enabled sau đó nhấn Apply để lưu lại.

Bước 5: Các bạn mở cửa sổ dòng lệnh CMD bằng cách mở hộp thoại Run và nhập lệnh cmd.

Bước 6: Trong cửa sổ CMD các bạn nhập lệnh gpupdate/force sau đó nhấn Enter

Chờ một chút để máy tính tự động quét và tiêu diệt các virus có trên máy tính. Sau khi thành công sẽ có thông báo như trong hình dưới đây.

Như vậy là quá trình diệt virus theo cách thủ công đã hoàn tất. Tuy nhiên cách này không thể diệt mọi loại virus nên tốt nhất chúng ta nên sử dụng các phần mềm diệt virus chuyên dụng để có thể diệt virus một cách triệt để nhất.

2. Sử dụng phần mềm diệt Virus

Để diệt virus tận gốc và bảo vệ máy tính khỏi các cuộc tấn công khác thì tốt nhất các bạn nên sử dụng các phần mềm diệt virus chuyên nghiệp.

* Nếu các bạn sử dụng phần mềm diệt Virus trả phí thì có thể sử dụng phần mềm sau:

- Kaspersky Internet Security

Kaspersky Internet Security là một trong những sản phẩm diệt virus nổi tiếng của hãng Kaspersky với khả năng phát hiện kịp thời để cảnh báo cho người dùng các mối nguy hiểm trực tuyến. Phần mềm cung cấp nhiều lớp bảo vệ, quét các lỗ hổng bảo mật, tránh các website lừa đảo, đồng thời bảo đảm cho các hoạt động trực tuyến của bạn được an toàn. Kaspersky Internet Security hiện đã có phiên bản Kaspersky Internet Security 2018 được bổ sung nhiều tính năng diệt virus, phát hiện các dữ liệu độc hại có nguy cơ gây hại cho máy tính. Thêm vào đó, Kaspersky Internet Security tích hợp với thuật toán điện toán đám mây nhằm hỗ trợ và phát hiện ra những tiện ích virus xâm nhập. Điều này làm cho phần mềm có khả năng phát hiện và tiêu diệt virus cực nhanh, đặc biệt là những con virus mới sinh ra để đảm bảo cho máy tính của bạn được bảo vệ tuyệt đối.

- Phần mềm Bitdefender Antivirus

Bitdefender Antivirus là một phần mềm diệt virus có tính phí rất nổi tiếng và được các trang mạng nước ngoài đánh giá rất cao. BitDefender Antivirus giúp bạn chủ động hơn trong việc chống lại virus, phần mềm gián điệp, cuộc tấn công lừa đảo và hành vi ăn trộm danh tính mà không làm chậm tốc độ của máy tính. Đặc biệt phần mềm này tích hợp những công nghệ tiên tiến để giúp bạn bảo vệ hệ thống tốt hơn, giúp bạn yên tâm hơn khi thực hiện các hoạt động trên máy tính. BitDefender Antivirus là phần mềm diệt virus hiệu quả được tạo thành bởi AntiVirus, AntiPhising và các module Auto Pilpot, Network Map, Privace và Safego. Công cụ bảo vệ máy tính của bạn tuyệt đối tránh sự xâm nhập của virus, Spyware, Trojans, Worms và các phần mềm độc hại khác khi truy cập internet.

* Đối với phần mềm diệt virus miễn phí các bạn có thể sử dụng phần mềm sau:

- Phần mềm AVG Internet Security

Link phần mềm: //www.avg.com/en-ww/homepage

AVG Internet Security có thể nói là phần mềm diệt virus miễn phí tốt nhất hiện nay và được khá nhiều người tin dùng. Tuy là phần mềm miễn phí nhưng AVG được trang bị các tính năng bảo vệ máy tính rất mạnh mẽ tương đương với các phần mềm tính phí. Ngoài tính năng chính là bảo vệ máy tính khỏi virus từ các thiết bị ngoại vi, AVG còn bảo vệ máy tính của bạn khỏi các nguy cơ từ Internet, Email của bạn..v.v..AVG sở hữu một giao diện trực quan và đẹp mắt nên người dùng sẽ rất dễ trong việc làm quen và sử dụng phần mềm. Sử dụng AVG sẽ giúp máy tính của bạn được bảo vệ 24/24 và không cần phải lo ngại virus sẽ xâm nhập.

Trên đây là một số phương pháp diệt virus hiệu quả mà ThuThuatPhanMem.vn giới thiệu đến các bạn, hy vọng bài viết sẽ hữu ích với các bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!

Nếu Windows bị nhiễm virus hoặc phần mềm độc hại thì việc chạy một chương trình chống virus từ bên trong Windows thường không mang lại hiệu quả nhiều. Bạn có thể tìm thấy và loại bỏ virus cũng như các phần mềm độc hại bằng cách quét từ bên ngoài Windows.

Phần mềm độc hại có thể tự ẩn trên hệ thống bị nhiễm để tránh bị phát hiện bởi các phần mềm diệt virus. Thậm chí các phần mềm độc hại còn “chiến đấu” với các phần mềm chống virus, ngăn chặn chúng cài đặt hoặc quét đúng cách. Đây là lý do tại sao chúng ta cần phải cách ly được phần mềm độc hại khỏi môi trường Windows để loại bỏ chúng khỏi hệ thống.

Khởi động vào chế độ Safe Mode

Chế độ Safe Mode không phải là hoàn toàn bên ngoài Windows, vì vậy chế độ này có thể sẽ không giúp được bạn nếu một phần mềm độc hại đã lây nhiễm sâu vào các tập tin hệ thống. Trong chế độ Safe Mode, Windows sẽ không tải các chương trình khởi động của bên thứ ba hoặc trình điều khiển phần cứng. Nếu phần mềm độc hại đang chạy khi khởi động vào Windows bình thường, nó sẽ không tự động chạy khi khởi động vào chế độ Safe Mode.

Trong chế độ này, người dùng có thể cài đặt một chương trình chống virus, quét phần mềm độc hại rồi loại bỏ nó. Nếu máy tính đã có một chương trình chống virus được cài đặt nhưng không loại bỏ được phần mềm độc hại, hay phần mềm độc hại quay trở lại sau khi được loại bỏ, bạn có thể phải khởi động vào chế độ Safe Mode một lần nữa để loại bỏ các phần mềm độc hại đúng cách.

Chế độ Safe Mode trên Windows 7

Bước 1: Để vào chế độ Safe Mode trên Windows 7 hoặc phiên bản cũ hơn, khởi động lại máy tính và bấm nút F8 liên tục khi Windows bắt đầu quá trình khởi động.

Bước 2: Chọn chế độ Safe Mode hoặc Safe Mode with Networking trong menu xuất hiện. Bình thường chế độ Safe Mode không hỗ trợ truy cập Internet, do đó bạn sẽ phải cài đặt một trình antivirus từ ổ đĩa USB hoặc ổ cứng di động khác, trong khi chế độ Safe Mode with Networking hỗ trợ truy cập Internet, do đó có thể tải về và cập nhật phần mềm virus từ bên trong chế độ Safe Mode rồi tiến hành quét hệ thống.

Chế độ Safe Mode trên Windows 8

Bước 1: Trên Windows 8 hoặc phiên bản mới hơn, nhấn tổ hợp phím Windows + I để mở cửa sổ Settings charm.

Bước 2: Bấm và giữ phím Shift khi nhấp vào tùy chọn Restart dưới nút nguồn. Máy tính sẽ khởi động lại và truy cập vào một menu tùy chọn khởi động đặc biệt.

Bước 3: Nhấp vào mục Troubleshoot > Advanced Options > Startup Settings > Restart. Trong màn hình Startup Settings, nhấn phím F4 hoặc phím số 4 để truy cập vào chế độ Safe Mode hoặc nhấn F5 hoặc 5 để vào chế độ Safe Mode with Networking.

Sử dụng đĩa khởi động Antivirus

Các công ty chống virus thường tạo ra các đĩa khởi động có thể sử dụng để quét và sửa chữa máy tính bị nhiễm virus cũng như các phần mềm độc hại. Những công cụ này có thể được ghi đĩa CD, DVD hoặc cài đặt vào ổ đĩa USB. Sau đó người dùng có thể khởi động lại máy tính và chọn khởi động từ đĩa CD/DVD/USB. Một môi trường chống virus đặc biệt sẽ được tải, từ đó bạn có thể sử dụng công cụ quét virus tích hợp để quét và sửa chữa.

Đây là giải pháp làm việc hoàn toàn bên ngoài Windows, một số đĩa khởi động thậm chí còn dựa trên nền tảng Linux, do đó mà các phần mềm độc hại sẽ không thể khởi chạy giống như khi khởi động trong môi trường Windows. Điều này cho phép các công cụ chống virus phát hiện rootkit và các loại phần mềm độc hại ẩn khác trên hệ thống, cũng như dễ loại bỏ phần mềm độc hại hiệu quả hơn.

Quét với Linux Live CD

Cũng có thể quét máy tính chạy Windows từ đĩa Linux live CD hoặc USB. Ví dụ, nếu có đĩa cài đặt Ubuntu Linux hoặc ổ đĩa USB thì có thể khởi động lại máy tính thông qua thiết lập khởi động từ đĩa CD/USB để khởi động vào Ubuntu. Nhấp vào liên kết Try Ubuntu để truy cập vào môi trường máy tính để bàn Linux đầy đủ để sử dụng.

Từ đây, bạn có thể cài đặt phần mềm chống virus mã nguồn mở như ClamAV hay phần mềm giao diện đồ họa ClamTk Virus Scanner, hoặc cài đặt các phiên bản Linux của một phần mềm chống virus thương mại như AVG for Linux hay BitDefender for Unices. Sau đó có thể quét ổ đĩa Windows để tìm và dọn sạch các phần mềm độc hại từ bên trong Linux. Giải pháp này mặc dù hiệu quả nhưng yêu cầu người dùng cần phải có một số kiến thức nhất định về Linux hoặc Googling, vì vậy hầu hết mọi người sẽ thích sử dụng đĩa khởi động tích hợp công cụ chống virus chuyên dụng để thay thế.

Tháo ổ cứng và kết nối với máy tính khác

Nếu phần mềm diệt virus trên máy tính không thể làm việc hiệu quả thì một giải pháp đơn giản khác là tháo ổ đĩa cứng trên máy tính bị nhiễm, sau đó gắn sang một máy tính khác có sẵn phần mềm diệt virus mới hơn và làm việc hiệu quả hơn.

Bất cứ hệ điều hành trên máy tính nào như Windows, Linux hoặc thậm chí là Mac OS X, bạn đều có thể cài đặt phần mềm chống virus và sử dụng phần mềm đó để quét ổ đĩa cứng khác kết nối vào máy tính. Các phần mềm độc hại có thể được tìm thấy và gỡ bỏ khỏi hệ điều hành khác, do đó phần mềm độc hại sẽ không thể chạy cùng hệ thống và không có khả năng tự bảo vệ khỏi các công cụ diệt virus khác.

Tất cả các phương pháp trên sẽ cho phép người dùng chiếm ưu thế trước các phần mềm độc hại chạy trên máy tính của bạn. Thay vì “chiến đấu” với các phần mềm độc hại trong môi trường Windows thuận lợi của chúng, các giải pháp trên sẽ đóng băng tất cả mọi thứ xảy ra trên hệ điều hành chính một cách cẩn thận và xóa bỏ chúng từ bên ngoài một cách hiệu quả nhất.

Tất nhiên, nếu máy tính bị nhiễm phần mềm độc hại, không có cách nào để hoàn toàn chắc chắn rằng tất cả các phần mềm độc hại đã được xóa bỏ hoàn toàn. Vì vậy, nhiều người dùng có thể chọn giải pháp cài đặt lại Windows hoặc sử dụng tính năng Refresh hoặc Reset trên Windows 8 để có một hệ thống mới hoàn toàn sạch sẽ.

Video liên quan

Chủ Đề