Căn cước công dân làm ở đâu cũng được

Ảnh minh họa [nguồn: VNExpress]

Đối với những người chưa kịp đổi Căn cước công dân [CCCD] gắn chip trước ngày 1/7 chắc hẳn đang rất quan tâm và thắc mắc liệu làm sau thời gian này sẽ có gì mới hay không? Xung quanh vấn đề này,Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 59/2021 và Thông tư số 60/2021 hướng dẫn về việc làm CCCD gắn chip sau 1/7 trở đi cho công dân. Trong đó có một số điểm mới mà người dân cần lưu ý khi muốn làm CCCD sau 1/7.

Xem thêm:Hướng dẫn cách đăng ký làm Căn cước công dân [CCCD] online ngay tại nhà, có hỗ trợ cho cả người dân tạm trú

1. Được làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú sau 1/7

Trước đây vì lý doCơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa được vận hành đầy đủ, nên theoĐiều 16 củaThông tư 07/2016/TT-BCA, người dân đa phần chỉ được cấp CCCD gắn chip ở nơi thường trú.

Từ 01/07 người dân sẽ được làm CCCD gắn chip tại nơi thường trú [nguồn: PLO]

Tuy nhiên theoThông tư 59/2021/TT-BCA, từ ngày 01/07/2021: "Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân". Vì thế, sau ngày 01/07 người dân có thể làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú, không cần chủ trương về nơi thường trú như trước đây.

2. Thủ tục làm CCCD gắn chip sau 1/7

Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, công dân đến cơ quan công an có thẩm quyền nơi tạm trú hoặc nơi thường trú để yêu cầu cấp thẻ CCCD. Cán bộ nơi này sẽ thực hiện các thủ tục:

  • Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng.
  • Thu nhận vân tay.
  • Chụp ảnh chân dung.
  • In phiếu thu nhận thông tin CCCD, phiếu thu thập thông tin dân cư [nếu có], phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư [nếu có] cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên.
  • Thu lệ phí và cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết...

Như vậy công dân không còn phải điền tờ khai giấy như trước đây nữa, nếu cần thì cán bộ tiếp nhận sẽ tìm kiếm thông tin, thu thập vân tay, chụp ảnh… và in phiếu thu nhận thông tin CCCD gắn chip để công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên.

Xem chi tiết tại:Trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân từ ngày 1/7

3. Thời gian có CCCD chỉ trong 8 ngày làm việc

Điều 11 Thông tư số 60/2021/TT-BCA quy định thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sau:

Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thời gian nhận thẻ cũng nhanh hơn trước [nguồn: PLO]

Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:

  • Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
  • Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận: Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;
  • Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Theo đó, thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tối đa trong 08 ngày làm việc [02 ngày để chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư; 03 - 04 ngày để Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính xử lý, phê duyệt, in thẻ và 02 ngày chuyển phát về nơi người dân làm thủ tục].

4.Chỉ 1 trường hợp được cấp Giấy xác nhận số CMND

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2021 của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 thì: Mã QR code trên thẻ CCCD có lưu thông tin về số CCCD, số CMND. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số CMND của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD.

Thủ tục làm CCCD cũng được rút gọn ở nhiều khâu [nguồn: Báo mới]

Theo đó, từ ngày này, người dân không cần xuất trình Giấy xác nhận số CMND khi mã QR trên thẻ CCCD đã có các thông tin nêu trên. Đặc biệt, chỉ trong trường hợp mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu.

Xem chi tiết tại:CCCD gắn chip có QR lưu số CMND, người dân không cần giấy xác nhận

5. Thu hồi CMND cũ khi đổi sang CCCD gắn chip sau ngày 1/7

Hiện nay, khi đi làm thủ tục chuyển từ CMND sang CCCD gắn chip, chỉ trong trường hợp CMND bị hỏng, bong tróc, không rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] mới bị thu hồi.

Tuy nhiên từ ngày 01/7/2021, sẽ thu lại CMND cũ khi làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD gắn chip. Cụ thể, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 59/2021/TT-BCA nêu rõ: "Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân".

Xem chi tiết tại:Sẽ thu hồi CMND cũ khi đổi sang CCCD gắn chip từ ngày 1/7

Bạn đã làm CCCD gắn chip chưa? Bạn còn thắc mắc gì về những điểm mới khi đổi CCCD gắn chip sau ngày 01/07 không?

Xem thêm:

  • Thành lập Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng dữ liệu dân cư và CCCD
  • Cách làm CCCD gắn chip bằng Zalo cho cả người thường trú và tạm trú
  • Hướng dẫn cách làm Căn cước công dân [CCCD] tạm trú bằng Zalo
  • Cách đăng ký làm CCCD gắn chip online ngay tại nhà cực kỳ nhanh chóng
  • Thời hạn của Căn cước công dân gắn chip có phải vô hạn? Xem ngay sẽ rõ

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý:
  • 2. Luật sư tư vấn:
  • 1. Đến cơ quan có thẩm quyền nơi đăng ký tạm trú có làm được căn cước công dân không?
  • 2. Để làm căn cước công dân cần chuẩn bị :
  • - Mức thu lệ phí

Vậy giờ tôi muốn làm thẻ căn cước thì tôi có cần về quê không? Mong nhận được sự tư vấn từ luật sư ?

Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật căn cước công dân năm 2014

Thông tư 07/2016/TT-BCA ngày 01 tháng 02 năm 2016 và được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 40/2019/TT- BCA ngày 01 tháng 10 năm 2019

2. Luật sư tư vấn:

1. Đến cơ quan có thẩm quyền nơi đăng ký tạm trú có làm được căn cước công dân không?

Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 định nghĩa: " Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này."

Điều 26 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định:

Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Theo căn cứ trên thì Luật không quy định về việc phải về nơi đăng ký thường trú để làm căn cước công dân. Vậy nên trong trường hợp này, bạn không cần thiết phải về quê để làm thẻ căn cước công dân mà có thể đến 01 trong 04 cơ quan ở Sài Gòn [nơi bạn đăng ký tạm trú] để tiến hành làm.

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

2. Để làm căn cước công dân cần chuẩn bị :

Hồ sơ làm căn cước công dân bao gồm:

+ Tờ khai Căn cước công dân [ký hiệu là CC01];

+ Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân [ký hiệu là CC02];

+ Sổ hộ khẩu [công chứng, chứng thực];

+ Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin [nếu có]

Người đi làm căn cước công dân phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như đã nêu ở trên thì mới có thể tiếp tục thực hiện việc làm căn cước công dân.

- Mức thu lệ phí

+ 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân cho đối tượng là công dân từ đủ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi; chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ căn cước công dân.

+ 50.000 đồng/ thẻ căn cước khi thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ khi công dân có yêu cầu.

+ 70.000 đồng/căn cước công dân khi cấp lại thẻ do bị mất, được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Đối với trường hợp của bạn thì lệ phí làm căn cước công dân sẽ là 30.000 đồng.

- Thời hạn làm việc là không quá 7 ngày làm việc tại thành phố, thị xã đối với việc cấp mới và đổi; không quá 20 ngày làm việc đối với các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo; không quá 15 ngày làm việc với các khu vực còn lại.

3. Trình tự, thủ tục làm thẻ căn cước công dân:

Công dân muốn thực hiện làm căn cước công dân cần thực hiện theo đúng yêu cầu tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA ngày 01 tháng 02 năm 2016 và được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 40/2019/TT- BCA ngày 01 tháng 10 năm 2019:

"a. Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân. Trường hợp công dân kê khai thông tin theo mẫu Tờ khai Căn cước công dân trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì lựa chọn ngày, tháng, năm làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân và gửi Tờ khai đến cơ quan quản lý căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến. Đối với địa phương tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ về cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.

b. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân [trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống] với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân;
Trường hợp công dân làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những thay đổi trong số hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong số hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân. Cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong số hộ khẩu của công dân cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để thực hiện điều chỉnh cho công dân theo quy định. Sau khi điều chỉnh xong thì bộ phận đăng ký, quản lý cư trú chuyển lại Sổ hộ khẩu đã được điều chỉnh cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

c] Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d] Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ] Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e] Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân và số hộ khẩu [nếu có] theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định."

Như vậy, đối với người muốn làm căn cước công dân cần chuẩn bị đúng và đủ hồ sơ và thực hiện đúng các bước được quy định tại Điều 12 nêu trên.

Do bạn đổi từ chứng minh thư sang thẻ căn cước nên các cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện các thủ tục được quy định tại Điều 15 Thông tư này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới Luật sư tư vấn pháp luật gọi: 1900.6162 . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

CV Thanh Hằng - Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề