Cấu tạo Cơ thể hải quỳ có mấy lớp tế bào

Số lớp tế bào của thành cơ thể ruột khoang là

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

  • Ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài hầu hết sống ở biển, trừ thủy tức đơn độc.
  • Sự đa dạng của Ruột Khoang thể hiện ở số loài nhiều, cấu tạo và lối sống  phong phú, kích thước và hình dạng khác nhau

– Cơ thể hình dù, miệng ở phía dưới, di chuyển bằng cách co bóp dù, có đối xứng toả tròn, tự vệ bằng tế bào gai.

– Có cấu tạo chung giống nhau sứa thích nghi với nối sống ở biển khi di chuyển sứa co bóp dù, đấy nước ra qua lỗ miệng tiến về phía ngược lại

– Sứa có cấu tạo thích nghi với đời sống bơi lội trong nước là:

  • Cơ thể hình dù, đối xứng tỏa tròn
  • Miệng ở phía dưới, có tế bào tự vệ
  • Di chuyển bằng cách co bóp dù

A. Cơ thể trong nước; B. Cơ thể bổ dọc

1. Miệng; 2. Tua miệng; 3. Tua dù; 4. Tầng keo; 5-6. Khoang tiêu hóa

– Làm cơ thể dễ nổi khiến cho khoang tiêu hoá thu hẹp lại tua dù có nhiều ở mép dù. Sứa là động vật ăn thịt bắt mồi bằng tua miệng
– Một số loại sứa:

– Hải quỳ sống đơn độc, không có bộ xương đá vôi điển hình.

  • Cơ thể hình trụ to, ngắn
  • Miệng ở trên, tầng keo dày, rải rác có xương gai,    
  • Khoang tiêu hoá xuất hiện vách ngăn
  • Không di chuyển, có đế bám.

 Một số loài hải quỳ:

– Mối quan hệ cộng sinh giữa hải quỳ và tôm: Hải quỳ dựa vào tôm để di chuyển trong nước nên kiếm được nhiều thức ăn hơn. Còn với tôm thì hải quỳ giúp nó xua đuổi kẻ thù, do có xúc tu chứa nọc độc.

1.3. San hô

– San hô: sống thành tập đoàn, có bộ xương bằng đá vôi.

  • Khoang tiêu hoá: nhiều ngăn, thông giữa các cá thể
  • Sống cố định, không di chuyển
  • Sinh sản vô tính bằng mọc chồi

A. Cành san hô đỏ; B. Phóng đại một nhánh tập đoàn san hô

1. Lỗ miệng; 2. Tua miệng; 3. Cá thể của tập đoàn

 Một số loại san hô:

2. Bài tập minh họa

Hãy nêu các đặc điểm của sứa, hải quỳ và san hô? 

Hướng dẫn giải

Sứa, hải quỳ và san hô là những đại diện ngành Ruột khoang ở biển, làm nên sự đa dạng của ngành Ruột khoang.

  • Sứa: cơ thể hình dù, tầng keo dày, có khả năng di chuyển bằng cách co bóp của dù. Sứa trưởng thành sinh sản hữu tính.
  • Hải quỳ: thuộc lớp San hô, giống san hô ở chỗ : cơ thể hình trụ, có kiểu sống bám, nhiều tua miệng, nhưng khác san hô ở chỗ : Sống đơn độc và không có bộ khung xương đá vôi.
  • San hô: Cơ thể hình trụ, sống bám. Khi sinh sản vô tính, chồi mọc ra, nhưng không tách ra mà dính với cơ thể mẹ để tạo nên tập đoàn. San hô có bộ khung xương đá vôi và có khả năng sinh sản hữu tính. 

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Sự khác nhau về lối sống và cấu tạo thích nghi tương ứng ở các đại diện của ngành Ruột khoang? 

Câu 2: Cách di chuyển của sứa trong nước như thế nào?

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Đặc điểm nào dưới đây có ở san hô ?

A. Cơ thể hình dù

B. Là động vật ăn thịt, có các tế bào gai

C. Luôn sống đơn độc

D. Sinh sản vô tính bằng cách tiếp hợp

Câu 2: Đặc điểm nào dưới đây là của san hô?

A. Cơ thể hình dù

B. Luôn sống đơn độc

C. Sinh sản vô tính bằng tiếp hợp

D. Là động vật ăn thịt, có các tế bào gai

Câu 3: Đặc điểm nào dưới đây không có ở hải quỳ?

A. Kiểu ruột hình túi

B. Cơ thể đối xứng toả tròn

C. Sống thành tập đoàn

D. Thích nghi với lối sống bám

Câu 4: Tầng keo dày của sứa có ý nghĩa gì?

A. Giúp cho sứa dễ nổi trong môi trường nước

B. Làm cho sứa dễ chìm xuống đáy biển

C. Giúp sứa trốn tránh kẻ thù

D. Giúp sứa dễ bắt mồi

Câu 5: Đâu là điểm khác nhau giữa hải quỳ và san hô?

A. Hải quỳ có khả năng di chuyển còn san hô thì không

B. Hải quỳ có cơ thể đối xứng toả tròn còn san hô thì đối xứng hai bên

C. Hải quỳ có đời sống đơn độc còn san hô sống thành tập đoàn

D. San hô có màu sắc rực rỡ còn hải quỳ có cơ thể trong suốt

4. Kết luận

Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Hiểu được Ruột khoang chủ yếu sống ở biển, rất đa dạng về loài và phong phú về số lượng cá thể.
  • Nhận biết được cấu tạo của sứa thích nghi với lối sống tự do bơi lội ở biển.
  • Nhận biết được cấu tạo của hải quỳ, san hô thích nghi với lối sống cố định ở biển. 

1. Khái quát về ngành Ruột khoang

Ngành Ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy thức, còn hầu hết các loài ruột khoang sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô.

 Ngành Ruột khoang rất đa dạng và phong phú:

+ Số lượng loài nhiều

+ Cấu tạo cơ thể và lối sống phong phú

+ Các loài có kích thước và hình dạng khác nhau

- Cấu tạo cơ thể sứa:

+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

+ Phủ ngoài cơ thể là lớp ngoài. Lớp trong tạo thành khoang vị và ống vị giữa hai lớp có tầng trung gian dầy chứa nhiều chất keo trong suốt giúp cho cơ thể sứa nổi trên mặt nước và khoang tiêu hóa thu hẹp lại, thông với lỗ miệng quay về phía dưới.

+ Thân sứa có hình bán cầu, trong suốt.

+ Phía lưng có hình dù, bên trên có nhiều tua dù. Phía miệng có miệng và các tua miệng. Bên trên các xúc tua có nọc độc làm tê liệt con mồi và kẻ thù [tự vệ bằng gai].

- Thành phần chủ yếu của sứa là nước.

- Có một số loại sứa ăn được có tác dụng giải khát: sứa sen, sứa rô…

- Di chuyển: Khi di chuyển, sứa co bóp dù → đẩy nước ra qua lỗ miệng → tiến về phía trước và ngược lại.

- So sánh giữa sứa và thủy tức: Sứa và thủy tức có cấu tạo chung giống nhau, nhưng sứa thích nghi với đời sống di chuyển ở biển

- Hải quỳ gồm nhiều loài khác nhau, đa số cơ thể có hình trụ, nhiều màu sắc.

- Cấu tạo của hải quỳ:

+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn, hình trụ, kích thước khoảng 2cm – 5 cm, có thân và đế bám, trên thân có tế bào gai tự vệ và bắt mồi.

+ Lỗ miệng có nhiều tua miệng xếp đối xứng nhau và có màu rực rỡ như cánh hoa.

- Sống bám vào bờ đá và ăn động vật nhỏ.

- Di chuyển: hải quỳ chủ yếu sống bám vào đá hoặc các sinh vật khác. Hải quỳ dựa vào tôm ở nhờ mà di chuyển được và xua đuổi kẻ thù, giúp loài tôm nhút nhát này tồn tại → Cả hai bên đều có lợi.

- San hô có nhiều hình dạng khác nhau, màu sắc đa dạng.

- Cấu tạo của san hô: San hô sống thành tập đoàn, mỗi cá thể của tập đoàn có cấu tạo gồm: lỗ miệng và tua miệng. Giữa các cá thể trong tập đoàn san hô có sự liên thông với nhau →​ cá thể này có thể kiếm thức ăn nuôi cá thể kia.

- Lớp ngoài cơ thể san hô có thể tiết ra đá vôi dạng đế hoa để làm phần giá đỡ cho cơ thể sống trùm lên trên làm cho nửa trên cử động được còn nửa dưới bất động dính lại với nhau tạo lên bộ xương đá vôi. 

- Sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi, cơ thể con không tách rời mà dính lấy cơ thể mẹ → tập đoàn san hô → sau nhiều năm nhiều tập đoàn san hô liên kết với nhau → rạn san hô.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA

Video liên quan

Chủ Đề