Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024

Động cơ đốt trong đã làm thay đổi thế giới sau gần 2 thế kỷ xuất hiện, động cơ đốt trong đã làm thay đổi, và tạo ra cuộc cách mạng công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải. Mặc dù khoa học công nghệ đã rất phát triển, nhiều công nghệ động cơ mới ra đời, đặc biệt là động cơ điện, thế nhưng động cơ đốt trong vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối. Chúng xuất hiện trong hầu hết các loại máy móc, phương tiện giao thông, xe nâng, tàu bè, vũ khí quân sự,… Vậy động cơ đốt trong là gì?

1.1 Khái niệm về động cơ đốt trong là gì?

Động cơ đốt trong ICE (internal combustion engine) là cách gọi của một nhóm động cơ nhiệt. Động cơ đốt trong sử dụng nguyên lý chuyển hóa từ nhiệt năng thành động năng thông qua quá trình đốt hỗn hợp nguyên liệu-không khí (hoà khí) bên trong buồng đốt (xi lanh). Động cơ đốt trong gồm 3 loại động cơ chính: Động cơ Xăng, động cơ dầu Diesel, động cơ Gas, trong đó động cơ dầu Diesel là loại động cơ đốt trong phổ biến nhất thế giới.

Động cơ đốt trong ngày càng được nghiên cứu và phát triển giúp tối ưu hoá hiệu suất, giảm lượng nguyên liệu tiêu thụ,… Thế nhưng hoạt động của động cơ đốt trong đều diễn ra trong 2 hoặc 4 giai đoạn được gọi là các thì (động cơ 2 thì, động cơ 4 thì). Một chu kỳ Nạp-nén-đốt-xả của động cơ diễn ra trong trong một thời gian cực ngắn và liên tục, đảm bảo tốc độ làm việc cũng như tính liên tục của máy móc, phương tiện.

Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
Động-cơ-đốt-trong

1.2 Cấu tạo chung của động cơ đốt trong

Động cơ đốt trong ngày càng hiện đại, kéo theo đó cấu tạo của chúng cũng ngày càng trở nên phức tạp. Tuy vậy cấu tạo chung của động cơ đốt trong vẫn gồm: Buồng đốt, xilanh, 2 cơ cấu, 4 hệ thống, cùng hàng chục tới hàng trăm các chi tiết khoác nhỏ hơn. Cụ thể động cơ đốt trong ĐCĐT cấu tạo gồm:

Cấu tạo của động cơ đốt trong – ĐCĐT cấu tạo gồmSTT Tên chi tiết

Nhiệm vụ của chi tiết

1 Xi lanh

Xilanh, hay vỏ động cơ là bộ phận bao bọc bên ngoài Piston, chúng gồm 1 khoang trụ rỗng. Xilanh vừa có nhiệm vụ làm buồng đốt, vừa có nhiệm vụ dẫn hướng cho piston trong quá trình làm việc.

2 Piston

Piston là một bộ phận có hình trụ tròn nằm bên trong lòng của xilanh. Chúng có đảm nhiệm 2 công việc chính gồm: Nén nhiên liệu, và tạo ra chuyển động tịnh tiến bên trong lòng xilanh (Chuyển hoá nhiệt năng thành động năng)

Xilanh kết hợp với cơ cấu trục khuỷu, thanh chuyền giúp chuyển đổi chuyển động tịnh tiến thành chuyển động quay

3 Cơ cấu Trục khuỷu thanh truyền

Thanh truyền là bộ phận kết nối trực tiếp với Piston và trục khuỷu. Thanh truyền còn được gọi là tay biên.

Trục khuỷu là bộ phận kết nối trực tiếp với thanh truyền chúng làm nhiệm vụ chuyển từ chuyển động tịnh tiến sang chuyển động quay. Trục khuỷu làm 2 nhiệm vụ, chúng vừa cung cấp động năng cho bánh đà chuyển động, đồng thời tiếp nhận lực từ bánh đà tác động ngược lại piston để thực hiện một chu kỳ mới.

4 Cơ cấu phân phối khí

Là tên gọi chung của các chi tiết bên trong động cơ, chúng làm nhiệm vụ nạp không khí mới vào buồng đốt, và xả lượng khí sinh ra trong quá trình đốt ra ngoài.

5 Hệ thống bôi trơn

Hệ thống bôi trơn hay hệ thống cấp dầu, là hệ thống được thiết kế với nhiệm vụ tạo và duy trì các chuyển động trơn, mượt mà, giảm ma sát giữa các chi tiết khi động cơ hoạt động.

Hệ thống này làm nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn từ bình chứa tới bộ phận lọc, và tới từng chi tiết bên trong động cơ.

6 Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí

Hệ thống cung cấp nhiên liệu bao gồm kim phun, các cơ cấu lọc, chế hòa khí, và các chi tiết khoác. Bộ phận này có nhiệm vụ hòa trộn không khí sạch với nhiên liệu và phun chúng vào bên trong buồng đốt khi mỗi chu kỳ mới bắt đầu

7 Hệ thống làm mát

Hệ thống làm mát gồm 2 loại phổ biến gồm hệ thống làm mát bằng nước và hệ thống làm mát bằng không khí. Chúng có nhiệm vụ làm giảm nhiệt lượng trên bề mặt của máy, hệ thống ống xả,… giúp động cơ và các hệ thống liên quan hoạt động bình thường.

8 Hệ thống khởi động

Hệ thống khởi động là một hệ thống có cấu tạo phức tạp, chúng có thể được điều khiển thủ công hoặc điều khiển bằng hệ thống điện tử. Chúng tạo ra những chuyển động-hoạt động đầu tiên của của động cơ

9 Hệ thống đánh lửa Hệ thống đánh lửa chỉ xuất hiện tại các loại động cơ dầu diesel, động cơ gas,… Hệ thống đánh lửa làm nhiệm vụ phát ra tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp hoà khí bên trong buồng đốt.

1.3 Nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong

Nguyên lý hoạt động chung của các loại động cơ đốt trong là quá trình đốt cháy cáchỗn hợp nguyên liệu-khí bên trong buồng đốt. Thông qua quá trình đốt nhiên liệu chúng sẽ tạo ra các loại khí mới, đồng thời nhờ nhiệt độ cao trong quá trình đốt sẽ làm giãn nở mạnh không khí tạo ra áp suất cực lớn, đẩy pistons di chuyển tịnh tiến. Piston được kết nối với các cơ cấu trục khuỷu, thanh truyền, và bánh răng bên trong máy để tiếp tục chuyển đổ chuyển động tịnh tiến thành chuyển động quay.

Hiện nay có 2 loại động cơ đốt trong phổ biến gồm động cơ 2 kỳ và động cơ 4 kỳ. Trong khi đó động cơ 4 kỳ là loại động cơ phổ biến nhất, chúng hoạt động theo 4 kỳ: Nạp, nén, nổ và xả. Bắt đầu một chu kì mới, nguyên liệu sẽ được nạp (bớm) vào bên trong buồng đốt, sau đó chúng sẽ được nén chặt ở áp suất cao và sẽ tự phát nổ (dầu diesel) hoặc kích nổ bởi bugi, và cuối cùng là xả phần khí dư thừa ra khỏi buồng đốt tạo không gian để bắt đầu 1 chu kỳ mới.

Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
nguyen-ly-lam-viec-cua-dong-co-xang-4-ki

Kỳ nạp của động cơ đốt trong

Kỳ nạp của động cơ đốt trong là kỳ mà ở đó nguyên liệu và khí được nạp vào bên trong buồng đốt (xilanh). Bắt đầu kỳ nạp Piston sẽ ở tâm điểm chết trên (ĐCT) và kỳ nạp kết thúc là khi Piston di chuyển đến tâm điểm chết dưới (ĐCD). Trong quá trình piston di chuyển thì van nạp ở vị trí mở việc này giúp hỗn hợp hoà khí (hỗn hợp xăng ở dạng hơi và không khí) được hút vào xilanh thông qua nguyên lý chênh lệch áp suất.

Với nhiều loại động cơ dầu diesel thay vì nhiên liệu-khí được nạp vào buồng đốt thông qua quá trình làm chênh lệch áp suất thì bơm cao áp sẽ bơm trực tiếp hỗn hợp này vào bên trong buồng đốt tại những thời điểm thích hợp.

Kỳ nén của động cơ đốt trong

Chu kỳ nén sẽ bắt đầu khi Piston ở điểm chết dưới (ĐCD), hoặc được tính là ngay khi kết thúc quá trình hút (bơm) nguyên liệu và kết thúc khi Piston di chuyển đến điểm chết trên (ĐCT). Lúc này toàn bộ van nạp và van xả đều đóng chặt, hỗn hợp hoà khí bị nén ở áp suất cao sẵn sàng cho quá trình tự nổ (dầu diesel) hoặc kích nổ (xăng).

Kỳ nổ của động cơ đốt trong

Kỳ nổ của động cơ đốt trong hay còn gọi là kỳ đốt, kỳ cháy. Khi này Piston đang ở điểm chết trên (ĐCT), có nghĩa rằng trục khuỷu đã hoàn thành một vòng quay 360. Tại vị trí này hỗn hợp hoà khí sẽ được kích nổ bằng hệ thống đánh lửa (bugi), hoặc tự phát nổ do nhiệt độ cao và áp suất lớn.

Quá trình đốt nhiên liệu sẽ sản sinh ra một lượng khí mới, cùng với 1 lượng nhỏ khí không cháy, hơi nước,… Đồng thời chúng sẽ tạo ra một lượng nhiệt cực lớn. Lượng nhiệt này làm giãn nở tức thì lượng khí bên trong buồng đốt, tạo ra một áp suất ngược đẩy Piston chuyển động theo chiều ngược lái xuống điểm chết dưới (ĐCD). Việc di chuyển này của Piston sẽ sinh công tạo ra động năng làm quay trục khuỷu.

Kì xả của động cơ đốt trong

Kỳ xả của động cơ hay còn gọi là kỳ thải, kỳ này giúp loại bỏ hoàn toàn lượng khí sản sinh trong quá trình đốt nhiên liệu ra ngoài, trả lại không gian cho buồng đốt. Kỳ xả của động cơ diễn ra khi Piston di chuyển từ điểm chết dưới đến điểm chết trên, đồng thời van xả của động cơ sẽ mở. Quá trình chuyển động sẽ đẩy hỗn hợp khí, nguyên liệu thừa,… ra khỏi van xả.

Tham khảo thêm về Thiết bị nâng hạ là gì nếu có nhu cầu tìm hiểu thêm nhé

Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
Nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong

1.4 Ưu, nhược điểm của động cơ đốt trong

Bất cứ một loại công nghệ, máy móc, hay thiết bị nào được tạo ra cũng đều tồn tại trong mình những ưu nhược điểm riêng của nó. Mới động cơ đốt trong cũng vậy chúng có nhiều ưu điểm vượt trội và cũng mang trong mình những nhược điểm riêng. Vậy ưu nhược điểm của động cơ đốt trong là gì.

Ưu điểm của động cơ đốt trong là gì

  1. Giá thành rẻ: Động cơ đốt trong có lịch sử phát triển lâu dài, kéo theo đó là chi phí nghiên cứu, phát triển loại động cơ này cũng rẻ hơn rất nhiều so với các loại động cơ khác trên thị trường.
  2. Bền bỉ: Động cơ đốt trong được đánh giá là mạnh mẽ, bền bỉ, ít xảy ra sự cố, hỏng hóc, hoặc phải bảo trì bảo dưỡng dường xuyên
  3. Hoạt động mạnh mẽ: Động cơ dầu có hiệu suất làm việc cao, chúng mạnh mẽ, tạo ra lượng kéo, đẩy lớn hơn nhiều so với các loại động cơ khác.
  4. Nguyên liệu sẵn có: Xét về khía cạnh nguyên liệu, hiện nay các trạm xăng, dầu được lắp đặt mọi nơi, việc mua nhiên liệu cho động cơ đốt trong khá dễ dàng, việc lưu trữ, vận chuyển chúng cũng đơn giản, dễ dàng hơn nhiều so với việc sạc của động cơ điện.
  5. Đa dạng về công suất thiết kế: Động cơ đốt trong được sử dụng rộng rãi bởi chúng có công suất thiết kế từ nhỏ đến rất rất lớn. Một động cơ 2 thì có thể sản sinh ra công suất vài phần trăm của 1 mã lực, cho tới những động cơ siêu lớn tạo ra công suất đạt vài trăm nghìn mã lực.

Nhược điểm của động cơ đốt trong

  1. Ô nhiễm môi trường: Cho đến hiện tại động cơ đốt trong là một trong những nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính,… Chúng cũng là nguyên nhân khiến con người khai thác các nguyên liệu hoá thạch một cách quá mức trên toàn thế giới, là nguyên nhân của nhiều cuộc chiến tranh.
  2. Tiếng động lớn: Mặc dù đã có nhiều cải tiến, nhưng động cơ đốt trong vẫn tạo ra tiếng ồn đáng kể trong quá trình vận hành..
  3. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người: Động cơ đốt trong không chỉ tạo ra khí CO, CO, mà còn tạo ra nhiều loại khí khác. Những loại khí này dù ít dù nhiều gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Bạn có thể cảm nhận rõ dệt vấn đề này khi tham gia giao thông tại các thành phố lớn.
    Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
    Ưu, nhược điểm của động cơ đốt trong

II. CÁC LOẠI ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

Như đã chia sẻ ở trên, động cơ đốt trong rất đa dạng về kích cỡ, công suất, thiết kế. Mỗi loại động cơ đốt trong lại được nhiên cứu và phát triển để đáp ứng một hoặc một vài nhiệm vụ riêng biệt. Để có thể dễ dàng phân loại động cơ đốt trong người ta đã phân chi chúng theo nhiều cách khác nhau như: Phân loại ĐCĐT theo nhiên liệu, Phân loại ĐCĐT theo số thì, Phân loại ĐCĐT theo cách sắp xếp xilanh, Phân loại ĐCĐT theo công dụng,… cụ thể như sau:

2.1 Phân loại ĐCĐT theo nhiên liệu

Phân loại ĐCĐT theo nhiên liệu là cách phân loại động cơ đốt trong phổ biến nhất, theo đó động cơ đốt trong sẽ được chia làm 5 loại chính gồm: xăng, dầu, gas, hỗn hợp, cồn,… Trong đó động cơ dầu diesel và động cơ xăng là 2 loại động cơ đốt trong phổ biến nhất hiện nay. Cụ thể cách phân loại ĐCĐT theo nhiên liệu như sau:

  1. Động cơ dầu diesel: Sử dụng nguyên liệu dầu Diesel cho quá trình làm việc. Loại động cơ này có nhiều điểm ưu việt nên đây cũng là loại động cơ phổ biến nhất thế giới.
  2. Động cơ xăng: Động cơ xăng là động cơ phổ biến thế 2 thế giới, sử dụng xăng là nhiên liệu chính. Quá trình đốt nhân liệu cần sự hỗ trợ của hệ thống đánh lửa.
  3. Động cơ Gas: Là động cơ sử dụng các loại khí tự nhiên, khí hoá lỏng (LPG) làm nhiên liệu chính.
  4. Động cơ cồn: Đây là loại động cơ đốt trong ít phổ biến nhất, loại động cơ này chủ yếu xuất hiện bên trong các phòng thí nghiệm
  5. Động cơ hỗn hợp: Là các loại động cơ đốt trong được thiết kế để sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau, hoặc hỗn hợp nhiên liệu. Tại Việt Nam, chúng ta thường biết tới loại động cơ này qua cái tên động cơ xăng pha nhớt (dủ yếu là động cơ 2 thì)
    Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
    Cấu tạo động cơ đốt trong 2 kỳ

2.1 Phân loại ĐCĐT theo Kỳ làm việc

Phân loại động cơ đốt trong theo Kỳ, hay theo chu trình làm việc của động cơ là cách phân loại phổ biến tiếp theo. Với cách phân loại này chúng ta có 5 loại động cơ đốt trong bao gồm: Động cơ một kỳ, Động cơ hai kỳ, Động cơ ba kỳ, Động cơ bốn kỳ, Động cơ sáu kỳ cụ thể như sau:

  1. Động cơ một kỳ: Là loại động cơ được thiết kế với 4 buồng đốt độc lập và các piston di chuyển cùng lúc, với bản chất là kiểu động cơ 4 kỳ. Trong quá trình làm việc mỗi một kỳ của động cơ đều sinh công, chính vì vậy người ta gọi chúng là động cơ 1 kỳ.
  2. Động cơ hai kỳ: Một chu kỳ làm việc của loại động cơ này được hoàn thành sau 2 hành trình chuyển động qua lại của piston. Quá trình làm việc động cơ này chỉ xảy ra 2 quá trình nén và nổ xảy ra trong 1 vòng quay của trục khuỷu.
  3. Động cơ ba kỳ: Loại động cơ này có cấu tạo gồm hai piston bên trong cùng một xi lanh. Hai piston này được gắn trên cùng một trục khuỷu. Quá trình đốt, xả của động cơ sẽ diễn ra sau 1 vòng quay của trục khuỷu, 2 piston sẽ cùng lúc lại gần hoặc di chuyển ra xa nhau.
  4. Động cơ bốn kỳ: Là loại động cơ phổ biến nhất, chúng hoàn thành một chu kỳ làm việc trong 4 hành trình chuyển động qua lại của piston. Có nghĩa rằng để hoàn thành 1 chu kỳ chúng cần tới i 2 vòng quay trục khuỷu, việc này giúp chúng có thể loại bỏ hoàn toàn khí thải ra khỏi động cơ khi nạp khí mới.
  5. Động cơ sáu kỳ: Loại động cơ đốt trong này có thêm hành trình phụ trong quá trình đốt nhiên liệu. Chúng thực hiện nén và đốt cháy lại khí xả 1 lần nữa, tức là loại động cơ này có hai kỳ sinh công
    Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
    Động cơ đốt trong V8

2.3 Phân loại động cơ theo cách sắp xếp piston, xilanh

Cách phân loại động cơ theo cách sắp xếp các piston-xilanh là cách phân loại phổ biến thường bắt gặp trên các loại phương tiện, đặc biệt là oto. Theo đó người ta thường sắp sếp các động cơ theo góc khác nhau để tạo ra hiệu suất cao nhất. Một số loại động cơ đốt trong phổ biến như: Động cơ I, động cơ V, động cơ VR, động cơ W,… Cụ thể như sau:

  1. 1. Động cơ đốt trong I (I1, I2, I4,…): Là loại động cơ sử dụng cho các loại máy móc cỡ nhỏ, người ta thường gọi loại động cơ này là động cơ chữ I bởi lẽ các động cơ được xếp thành 1 hàng duy nhất.
    1. Động cơ đốt trong V ( V4, V6, V8): Là loại động cơ phổ biến nhất trên các loại oto. Các xilanh sẽ được xếp thành 2 hàng với 1 đồng khép lại tạo thành hình chữ V.
    2. Động cơ VR: Là loại động cơ có thiết kế độc đáo, chúng thừa hưởng thiết kế của động cơ I và động cơ V. Các xi lanh được sắp xếp nghiêng 15 độ so với phương thẳng đứng.
    3. Động cơ W: Hay động cơ VV: Loại đông cơ này là loại động cơ mạnh mẽ nhất hiện tại, chúng được sử dụng chủ yếu trên các dòng xe đua với 16, 18 thậm chí 32 xi lanh

2.4 Phân loại động cơ theo phương pháp nạp nhiên liệu

Theo cách phân loại động cơ đốt trong này người ta chia chúng thành 3 loại phổ biến gồm: Động cơ tăng áp (turbo), động cơ không tăng áp, động cơ siêu nạp, cụ thể:

  1. Động cơ tăng áp: Là loại động cơ được trang bị thêm hệ thống tăng áp, chúng sẽ sử dụng chính phần khí thải trong quá trình đốt nhiên liệu để tạo ra áp suất lớn hơn cho máy nén, đẩy không khí và nhiên liệu vào buồng đốt với áp suất cao hơn, tạo ra hiệu suất động cơ tối đa.
  2. Động cơ không tăng áp: Là loại động cơ đốt trong bình thường sử dụng các nguyên lý nạp – nén – nổ – xả như bình thường.
  3. Động cơ siêu nạp: Loại động cơ này sử dụng một máy nén khí với áp suất cưc j cao làm tăng áp suất dòng khí nạp, đi qua cổ hút, vào buồng cháy của động cơ.
    Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
    Động cơ đốt trong là gì

III. NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

3.1 Động cơ đốt trong thuộc loại động cơ nào?

Động cơ đốt trong thuộc loại động cơ nhiệt, bởi lẽ khi làm việc loại động cơ này đốt cháy nguyên liệu sinh ra nhiệt. Động cơ đốt trong (ICE) sử dụng nguyên lý đốt cháy hỗn hợp nguyên liệu và không khí (hỗn hợp hoà khí) bên trong buồng đốt. Trong quá trình đốt cháy nhiên liệu, chúng vừa tạo ra khí, vừa sản sinh ra lượng nhiệt cực lớn làm giãn nở không khí bên trong buồng đốt tạo ra áp suất cao tác động trực tiếp lên Piston khiến chúng chuyển động và sinh công.

Cần nói thêm rằng, động cơ nhiệt là cách gọi chung của tất cả các loại động cơ chuyển hoá nhiệt năng thành cơ năng. Một số loại động cơ nhiệt phải kể đến như: Đông cơ đốt trong (Động cơ xăng, động cơ dầu, động cơ gas), động cơ đốt ngoài (tuabin hơi, máy hơi nước,…)

Động cơ đốt trong thường sử dụng là động cơ?

Hiện nay trên thế giới có 3 loại động cơ đốt trong phổ biến nhất bao gồm: Động cơ dầu diesel, động cơ Xăng, động cơ Gas. Trong đó động cơ đốt trong thường sử dụng nhất là động cơ dầu Diesel (diezen). Động cơ dầu Diesel được sử dụng phổ biến hơn bởi loại nhiên liệu này ít bay hơi hơn, dễ bảo quản hơn, hiệu suất động cơ cao hơn (khoảng 1.5 lần), giá thành rẻ hơn, và động cơ xăng hay hỏng vặt hơn động cơ dầu Diesel.

Tại Việt Nam chúng ta thường nghĩ rằng động cơ xăng phổ biến hơn động cơ dầu, bởi lẽ hầu hết các loại xe máy đều sử dụng xăng, và số lượng xe máy lại chiếm đa số. Thế nhưng trong thực tế, trên thế giới số lượng phương tiện, máy móc sử dụng nguyên liệu dầu Diesel chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với động cơ xăng

3.2 Nguồn động lực của động cơ đốt trong là?

Nguồn động lực của động cơ đốt trong, hay động cơ đốt trong là nguồn động lực chính của 3 ngành Giao thông vận tải, Nông nghiệp, và công nghiệp (Đáp Án D là đáp án đúng trong đề thi trắc nghiệm). Hiện nay với sự nỗ lực của toàn nhân loại, các công nghệ động cơ mới đang được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ đặc biệt là động cơ điện. Thế nhưng động cơ đốt trong vấn là nguồn động lực chính giúp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, khoa học, xã hội.

Cấu tạo động cơ đốt trong gồm bao nhiêu phần năm 2024
Động cơ đốt trong hiện đại

3.3 Vùng nào trong động cơ nóng nhất?

Vùng nào trong động cơ nóng nhất? Vùng nóng nhất trong động cơ đốt trong là vùng bao quanh buồng cháy hay còn gọi là Xilanh. Khu vực này tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt lượng toả ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu, chúng nhận gần như toàn bộ lượng nhiệt tạo ra trong quá trình đốt nhiên liệu (1 phần nhiệt chuyển qua Pistons,…). Đây cũng là khu vực cần phải tập trung làm mát nhất để đảm bảo hoạt động bình thường của động cơ.

Để làm mát động cơ đốt trong người ta sử dụng hệ thống làm mát bằng không khí hoặc hệ thống làm mát bằng nước. Hệ thống làm mát được bố trí trên nắp xilanh, xung quanh máy,… Hệ thống làm mát bằng không khí sử dụng hệ thống quạt gió, trong khi đó hệ thống làm mát bằng nước lại sử dụng nguyên lý tuần hoàn cưỡng bức.

3.4 Động cơ đốt trong cấu tạo gồm mấy cơ cấu?

Động cơ đốt trong cấu tạo gồm 2 cơ cấu và 4 hệ thống, với động cơ xăng cấu tạo gồm 2 cơ cấu và 4 hệ thống (đáp án B là đáp án đúng trong đề thi).

  1. 2 cơ cấu của động cơ đốt trong bao gồm: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và Cơ cấu phân phối khí.
  2. 4 hệ thống của động cơ đốt trong bao gồm: Hệ thống bôi trơn, Hệ thống làm mát, Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí, Hệ thống khởi động.
  3. Hệ thống riêng của động cơ xăng: Với động cơ xăng sẽ đượng trang bị thêm hệ thống đánh lửa, làm nhiệm vụ đốt cháy hỗn hợp hoà khí bằng dòng điện cao áp.

3.5 Hệ thống nào không có trong động cơ diesel?

Như đã chia sẻ ở trên, Hệ thống không có trong động cơ diesel là hệ thống đánh lửa. Hệ thống đánh lửa chỉ có trong động cơ xăng, chúng làm nhiệm vụ phóng ra dòng điện cao áp (10.000-15.000v), đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu và không khí bên trong buồng đốt khi hỗn hợp này được nén tới 1 giới hạn nào đó.

Trong đề thi câu hỏi đặt ra là: Động cơ điêzen không có hệ thống nào? Đáp án D là đáp án đúng (Hệ thống đánh lửa).

3.6 Động cơ xăng có mấy hệ thống?

Đông cơ xăng được thiết kế với 2 cơ cấu và 5 hệ thống gồm: Hệ thống bôi trơn, Hệ thống làm mát, Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí, Hệ thống khởi động, Hệ thống đánh lửa. Động cơ dầu chỉ có 4 hệ thống (không bao gồm hệ thống đánh lửa) bởi lẽ dầu diesel có khả năng tự bốc cháy ở áp suất cao, nhiệt độ cao

Đáp án C: 5 hệ thống là đáp án đúng trong đề thi trắc nghiệm.

3.7 Chi tiết nào không có ở động cơ 2 kỳ?

Động cơ 2 kỳ thường là động cơ đơn, chúng hoạt động theo 2 kỳ xảy ra theo hành trình của Piston với các hoạt động hút – nén – nổ -xả). Quá trình này diễn ra đúng bằng 1 vòng quay của trục khuỷu, với cấu tạo đơn giản, toàn bộ quá trình nạp nhiên liệu và xả khí thải dựa vào quá trình di chuyển của Piston nên không cần các van đóng mở (Xupap). Như vậy Chi tiết không có trong động cơ 2 kỳ là XuPaP.

Chi tiết không có trong động cơ 2 kỳ là Xupap, đáp án C trong đề thi trắc nghiệm

3.8 Đâu không phải là chi tiết của động cơ xăng?

Bơm cao áp là bộ phận có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống phun dầu Diesel bên trong động cơ dầu. Chúng được thiết kế với nhiệm vụ chính là tiếp nhận dầu Diesel đã được lọc sạch từ thùng chứa và phun chúng với áp lực cực cao vào bên trong các xilanh của động cơ. Như vậy bạn có thể thấy rằng Bơm cao áp là một chi tiết được thiết kế dành riêng cho động cơ dầu Diesel chứ không phải động cơ xăng.

Vậy Đâu không phải là chi tiết của động cơ xăng? Đáp án sẽ là Xupap, Đáp án C trong đề thi trắc nghiệm.

3.9 Động cơ đốt trong là động cơ biến đổi?

Động cơ đốt trong là loại động cơ chuyển hoá nhiệt năng thành cơ năng thông qua quá trình đốt cháy hỗ hợp khí và nguyên liệu (hoà khí) bên trong buồng đốt. Trong khi đó buồng đốt hay còn gọi là Xilanh, là một khoang rỗng hình trụ vừa là nơi xảy ra phản ứng cháy vừa các tác dụng dẫn hướng cho piston chuyển động tịnh tiến. Như vậy Động cơ đốt trong là động cơ biến đổi Nhiệt năng thành cơ năng xảy ra bên trong của xilanh.

Đáp án cho câu hỏi Động cơ đốt trong là động cơ biến đổi? Đáp án C là đáp án đúng

3.10 Trong một chu trình mới của đcđt 4 kỳ?

Một chu trình mới của động cơ đốt trong kỳ là khi động cơ hoàn thành 4 kỳ: Nạp – Nén – Nổ – Xả. 4 kỳ này được thực hiện khi Piston liên tục di chuyển từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết dưới (ĐCD) và ngược lại 2 lần, đồng thời trục khuỷu quay được 2 vòng. Như vậy mỗi một vòng quay của trục khuỷu, động cơ sẽ hoàn thành 2 kỳ lần lượt là Nạp-Nén và Nổ-Xả.

Như vậy đáp án cho câu hỏi: Trong một chu trình mới của ĐCĐT 4 kì khi trục khuỷu quay được một vòng thì động cơ đã thực hiện xong những kì nào?

đáp án đúng là A: Động cơ đã thực hiện xong kì nạp và nén.

3.11Ai là người đầu tiên chế tạo thành công ĐCĐT?

Theo lịch sử chiếc động cơ đốt trong đầu tiên trên thế giới được phát minh bởi 2 Kỹ sư cơ khí người Pháp gốc Bỉ là Giăng Echiên Lơnoa (Étienne Lenoir) phát mình. Đây là là loại động cơ đốt trong 2 thì vớicông suất thấp 2hp, loại động cơ đốt trong này sử dụng nguyên liệu là các loại khí thiên nhiên. Năm 1876, tức là sau 16 năm kể từ khi động cơ 2 kỳ được phát minh thì chiếc động cơ 4 kỳ đầu tiên ra đời do Nicola Aogut Otto( kỹ sư người Đức) và Lăng Ghen ( kỹ sư người Pháp) chế tạo. Như vậy:

Đáp án đúng là đáp án B: Lơnoa

TẠM KẾT

Như vậy Xe Chính Hãng, vừa cùng quý độc giả tìm hiểu một cách chi tiết và đầy đủ nhất về động cơ đốt trong, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong. Mong rằng với những gì chúng tôi chia sẻ sẽ giúp quý độc giả có thêm nhiều kiến thức bổ ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của mình.