Đáp án tự luận Module 9 môn Khoa học Tiểu học

Đáp án tự luận Mô đun 9 đầy đủ nhất :  đáp án tự luận Module 9 môn Thiên nhiên và xã hội giúp thầy cô tham khảo, mau chóng giải đáp các câu hỏi tự luận trong chương trình đào tạo Mô đun 9: Phần mềm công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học trò Tiểu học. Hãy tham khảo với hocdientucoban nhé !

Đáp án tự luận Mô đun 9 đầy đủ nhất

Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo đáp án trắc nghiệm Mô đun 9 để ôn tập thật tốt, sẵn sàng cho bài rà soát cuối khóa Module 9 đạt kết quả cao. Chi tiết mời thầy cô cùng theo dõi nội dung trong bài viết dưới đây của Học Điện Tử Cơ Bản:

Tải về Bản word

Đáp án tự luận Module 9 hay bài tập cuối khóa module 9 cán bộ quản lý : Toán học cấp tiểu học 9, câu trả lời cho Module 9 ở trường tiểu học, Khoa học xã hội câu trả lời cho Module 9 ở trường tiểu học, câu trả lời cho Module 9 tin học ở trường tiểu học, … .Được tổng hợp và chia sẻ. Tài liệu này giúp tiết kiệm thời gian bằng cách cho phép giáo viên trả lời nhanh các câu hỏi trong phần tự luận, từ đó giúp giáo viên dễ dàng hoàn thành các bài tập cuối học phần 9 Tiểu học.

Đáp án tự luận Module 9 đầy đủ hay bài tập cuối khóa module 9 cán bộ quản lý

Giải thích vai trò của CNTT trong giáo dục

1. Giúp các hoạt động giáo dục trở nên hiệu quả hơn

Sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet mở ra kho tri thức vô cùng đa dạng và phong phú cho người học và người dạy, giúp cho việc học tập trở nên dễ dàng và nâng cao chất lượng hơn rất nhiều. Học và dạy.

2. Vai trò của công nghệ thông tin trong việc thúc đẩy giáo dục mở

Công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, giảm khoảng cách, giảm mọi không gian, tiết kiệm thời gian tối ưu. Từ đó, con người phát triển nhanh hơn về kiến ​​thức, nhận thức, tư duy.

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc thúc đẩy giáo dục mở

Các chương trình giáo dục mở giúp mọi người trao đổi và tìm kiếm kiến ​​thức một cách hiệu quả. Giáo dục mở đi kèm với các tài nguyên học tập mở cho phép người học và giáo viên kết nối hiệu quả với kiến ​​thức mọi lúc mọi nơi. Tài nguyên học tập mở là xu hướng phát triển tất yếu trong nền giáo dục hiện đại.

3. Kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên

Trước đây, sách và giáo viên cung cấp việc tiếp thu kiến ​​thức, nhưng hiện nay nguồn kiến ​​thức đa dạng này đã có sẵn trực tuyến thông qua kết nối internet. Đổi mới giáo dục chuyển nền giáo dục chủ yếu từ truyền thụ kiến ​​thức sang phát triển năng lực người học bằng cách giúp người học tự tiếp cận, tìm hiểu và giải quyết vấn đề. Việc chuyển giao và truyền tải kiến ​​thức sẽ dần dần được chuyển giao cho công nghệ thông tin, giải phóng giáo viên khỏi thiếu thời gian và cho phép giáo viên tập trung vào việc giúp học sinh giải quyết vấn đề. Tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực hành để phát triển năng lực của học sinh.

4. Vai trò của công nghệ thông tin trong việc tạo ra không gian và thời gian học tập linh hoạt

Công nghệ thông tin giúp người học dễ dàng học tập, tiếp thu kiến ​​thức một cách linh hoạt và thuận tiện. Bạn có thể tự học mọi lúc, mọi nơi, thảo luận những vấn đề còn xa nhau, góp phần xây dựng xã hội học tập, nơi người học có thể học mãi. sự sống.

5. Vai trò của công nghệ thông tin trong việc tạo ra không gian và thời gian học tập linh hoạt

Ngoài ra, công nghệ thông tin thuận tiện cho việc học mọi lúc, mọi nơi và do cấu tạo của vỏ não khác nhau nên tạo cơ hội lựa chọn chủ đề yêu thích, phù hợp với năng khiếu của mỗi người, phát triển theo thế mạnh của mỗi người. -vùng đất. Nó tạo điều kiện cho tài năng phát triển.

Gọi tên các tài nguyên học tập kỹ thuật số theo nghĩa của bạn, giáo dục và các hoạt động giáo dục, đồng thời nhận xét về vai trò của các tài nguyên được sử dụng và sử dụng.

Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo tập trung vào hai nội dung chính là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong giáo dục, học tập, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học.

  • Quản lý giáo dục như số hóa thông tin quản lý, tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu.
  • Giáo dục, học tập, kiểm tra, đánh giá, bao gồm tài liệu hóa học số [sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi tự chọn nhiều chi tiết], thư viện số.

Vai trò của tài nguyên học tập bị lạm dụng và sử dụng:

  • Trong công tác quản lý giáo dục, toàn ngành đã số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung từ Trung ương đến các cơ sở giáo dục.
  • Khi nói đến giáo dục và học tập, giáo viên trong toàn ngành được huy động tham gia, đóng góp và chia sẻ tài liệu học tập trong kho lưu trữ kỹ thuật số toàn ngành.
  • Đối với nguồn nhân lực kỹ thuật số, môn tin học được đưa vào chương trình giáo dục bắt buộc từ lớp ba. Giáo dục STEM được tích hợp trong môn học và kết nối việc học của học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ.
  • Tuy nhiên, chuyển đổi số gặp nhiều khó khăn thách thức cần phải vượt qua và hoàn thiện, bao gồm hạ tầng mạng, thiết bị CNTT [máy tính, camera, máy in, máy quét, v.v.], đường truyền, dịch vụ, v.v. Dịch vụ Internet cho trường học, giáo viên và học sinh còn khan hiếm, lạc hậu và thiếu đồng bộ, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

Phân tích vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật trong giáo dục và đào tạo.

1. Khoa học bảo mật

  • Các ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật cần được nghiên cứu dưới góc độ khoa học và lý thuyết theo các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này cần từng bước được đồng bộ và sử dụng CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hướng tới hiệu quả của giáo dục và giáo dục nói chung, đặc biệt là giáo dục ở trường phổ thông và học sinh.
  • Đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản khi ứng dụng và sử dụng học liệu, tài nguyên học tập, công nghệ và thiết bị CNTT số.
  • Đảm bảo tính logic, hệ thống và tính khách quan giữa nội dung giáo dục và tài liệu học tập kỹ thuật số, công nghệ và thiết bị CNTT khi bạn triển khai các ứng dụng của mình.
  • Trang thiết bị kỹ thuật, học liệu số, ứng dụng CNTT phải phù hợp với bản chất, nguyên tắc của giáo dục và học tập, nhất là phương pháp tổ chức các hoạt động lấy người học làm trung tâm, ở mọi cấp độ, hình thức. .. Vì vậy, thiết bị kỹ thuật, học liệu số, CNTT phải tuân theo các yêu cầu khoa học cơ bản và tối thiểu của các tổ chức giáo dục và giáo dục.
  • Việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật trong giáo dục và học tập chú ý đến tính thống nhất trong các cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành theo ngành dọc và ngành, đáp ứng nhu cầu của địa phương và các cơ sở giáo dục. . Yêu cầu khoa học đặt lên hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự đồng bộ và phát triển về đích.

2. Đảm bảo tính sư phạm

  • Đảm bảo phù hợp với quan điểm giáo dục, quan điểm giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục. Muốn vậy, các ứng dụng CNTT cần đảm bảo đáp ứng được mục tiêu và nội dung của hoạt động giáo dục và học tập. Phù hợp với hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục và học tập. Ngoài ra, còn phải xem xét phù hợp với điều kiện, môi trường của tổ chức giáo dục và học tập để cuối cùng đạt được các mục tiêu của chương trình giáo dục ngoài mục tiêu giáo dục đã xác định.
  • Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của quá trình giáo dục và học tập, đặc biệt là yêu cầu giáo dục và phát triển của PC và nguồn nhân lực. Cụ thể, chúng tôi sẽ tuân thủ yêu cầu lấy sinh viên làm trung tâm và đáp ứng những điều sau: Học sinh không bị bỏ lại phía sau, đánh giá là vì người học, đánh giá tập trung vào sự tiến bộ của người học, tôn trọng khả năng hiện tại, quyền sở hữu và phát triển của học sinh PC một cách tích cực và hiệu quả …
  • Đảm bảo tuân thủ logic tổ chức các hoạt động giáo dục và học tập, đặc biệt là kế hoạch kinh doanh, các giai đoạn hoạt động giáo dục, các bước và yêu cầu trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục … Yêu cầu giáo dục về đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giáo dục, Nhiệm vụ phát triển kỹ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan cho giáo viên, máy tính của học sinh phải được đảm bảo để thực hiện đầy đủ.
  • Việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật trong giáo dục và học tập đảm bảo hiệu quả giáo dục cao nhất. Đây là hiệu quả của việc đạt được mục tiêu, y học cổ truyền hay chuẩn đầu ra, nhưng cần cân nhắc trong điều kiện kinh phí. Công sức đầu tư về mặt thời gian, hiệu quả tổng thể.

3. Đảm bảo tính pháp lý

  • Đảm bảo các hướng dẫn và quy định cơ bản về ứng dụng CNTT trong giáo dục đại học và học tập
  • Đảm bảo các quy định về quản lý và tổ chức giáo dục, nhất là quản lý, lưu trữ các hoạt động giáo dục, kiểm tra, đánh giá, học liệu, hồ sơ giáo dục.
  • Tuân thủ luật an ninh mạng và quy tắc ứng xử mạng xã hội
  • Bạn phải tuân thủ Hiệp ước Bern 1886, Hiệp ước Rome 1961, Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời chú ý đến các quy định của luật hình sự và các văn bản pháp luật khác liên quan đến quyền tác giả.

4. Đảm bảo tính thiết thực

  • Nhóm có các yêu cầu liên quan đến cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, đường điện, … dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về cơ sở giáo dục số học liệu, điều kiện và kinh nghiệm sử dụng thiết bị công nghệ, CNTT …
  • Dựa trên dữ liệu và dự báo của giáo viên và cán bộ quản lý, đặc biệt là thói quen, kỹ năng, ý tưởng giáo dục, định hướng CNTT, học liệu số, khả năng ứng dụng thiết bị công nghệ. Đổi mới giáo dục và học tập. Đặc biệt, cần xem xét các số liệu thực tế về tình trạng trang thiết bị kỹ thuật, phần mềm,… của từng vùng để không đặt ra yêu cầu cao một cách chủ quan, cảm tính.
  • Dựa trên năng lực, thái độ và các kỹ năng liên quan của học sinh trong việc tham gia ứng dụng CNTT, học liệu số, triển khai thiết bị công nghệ của giáo viên, đặc biệt là tương tác và phối hợp học sinh, tương tác giữa học sinh và giáo viên … Khi sử dụng phương pháp dạy học ứng dụng CNTT cho học sinh tiểu học, cần đặc biệt chú ý đến thói quen tự học, tự nghiên cứu, hứng thú và nhu cầu của học sinh.
  • Khéo léo tận dụng dư luận xã hội về việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật trong giáo dục và học tập trong cả việc phổ biến, chia sẻ và khuyến khích công nghệ thông tin trên cơ sở đồng thuận của cha mẹ học sinh. Cách tích cực.

Vạch ra các xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số trong giáo dục.

  • Nền tảng kỹ thuật số giáo dục
  • Số người học
  • Giáo viên dạy số
  • Học liệu kỹ thuật số
  • Môi trường học tập kỹ thuật số

Trình bày các định hướng cần thiết cho các ứng dụng CNTT, học liệu kỹ thuật số, thiết bị kỹ thuật trong giáo dục và đào tạo. Những yêu cầu này có ý nghĩa gì đối với việc sử dụng và sử dụng học liệu, công nghệ và thiết bị CNTT hỗ trợ giáo dục và giáo dục dựa trên việc xem xét các môn học / hoạt động giáo dục cụ thể?

1. Các hướng cần thiết cho ứng dụng CNTT, học liệu kỹ thuật số và thiết bị kỹ thuật trong giáo dục và đào tạo như sau:

  • Đảm bảo tính khoa học: Để CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật có thể ứng dụng vào giáo dục và học tập, cần đảm bảo hướng ứng dụng theo mục đích, nội dung và phương pháp. Kiểm tra, đánh giá với đặc điểm của phương pháp và hình thức dạy và học, CNTT trong dạy và học, học liệu số, thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng.
  • Đảm bảo tính sư phạm: Tính sư phạm của CNTT, học liệu số, ứng dụng thiết bị kỹ thuật trong giáo dục và học tập có liên quan đến khoa học về mặt ứng dụng nêu trên nhưng được phân tích sâu khi đưa vào hoạt động giáo dục …
  • Đảm bảo tính pháp lý: Việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị kỹ thuật phải đảm bảo tuân thủ các văn bản hướng dẫn và luật của nhà nước. + Tính thực tiễn: Ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ cần phù hợp với điều kiện vật chất, trang thiết bị, CNTT, điều kiện hạ tầng thông tin liên lạc, năng lực của CB-GV-CNV nhà trường … Điều kiện địa phương, điều kiện liên quan, trang thiết bị, công nghệ, đường dây điện, hạn chế đối với hoạt động giáo dục và học tập, khả năng của học sinh và dư luận xã hội … từ thực tiễn vì đây là cơ sở. Không chỉ để kiểm soát các tác động bất lợi, mà còn hướng tới sự đồng thuận từ các nguồn lực.

2. Trên cơ sở xem xét các môn học / hoạt động giáo dục cụ thể, các yêu cầu này nhằm định hướng việc sử dụng và sử dụng học liệu, công nghệ, thiết bị CNTT hỗ trợ giáo dục và giáo dục … Giúp giáo viên lựa chọn tài liệu học tập phù hợp, bao gồm cả nội dung, đồng thời xem xét các yếu tố nêu trên để hướng dẫn học sinh tiếp cận và học tập tích cực từ các tài liệu học tập đó.

Câu hỏi 1. Chia sẻ kế hoạch của bạn về các hoạt động ứng dụng CNTT và CNTT [quy trình, cấu trúc, kế hoạch, v.v.] đã diễn ra tại đơn vị bạn đang làm việc.

Năm nay, chúng tôi đã lên kế hoạch cho các hoạt động CNTT và ứng dụng CNTT-TT theo các quy trình và cấu trúc sau.

  • Chuẩn bị kế hoạch.
  • Lập kế hoạch;
  • Tham vấn với các bên liên quan;
  • Hoàn thành và xuất bản kế hoạch.

Các phương án do chúng tôi lập ra đảm bảo tính ứng dụng trong thực tế, có cấu trúc phù hợp, đáp ứng đầy đủ 5 nguyên tắc đồng bộ, khoa học, thống nhất, sát thực. Cụ thể, năm nguyên tắc sau đây đã được đáp ứng.

  • Có cơ sở để xây dựng kế hoạch [cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn], cơ sở phù hợp với nội dung kế hoạch.
  • Xác định một mục tiêu cụ thể. Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018. Ứng dụng CNTT luôn đảm bảo nền tảng pháp lý và thực tiễn cho tài năng và tài chính của nhà trường.
  • Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong trường học; Phân tích các vấn đề và khó khăn liên quan đến công tác quản lý trường học. Phân tích hiện trạng ứng dụng CNTT và CNTT của các trường đại học. Phân tích SWOT về ứng dụng CNTT trong trường: Mô tả hiện trạng của trường.
  • Nhiệm vụ triển khai ứng dụng CNTT-TT, lớp học từ năm 2021 đến năm 2022. Kế hoạch này trình bày các nhiệm vụ trọng tâm và cụ thể đối với ứng dụng CNTT trong cơ sở hạ tầng CNTT trường học, quản lý và điều hành trường học. Đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, kiểm tra, đánh giá. Phát triển khả năng và tận dụng công nghệ thông tin của nhóm bạn và sử dụng phần mềm nguồn mở miễn phí.
  • Các giải pháp triển khai và thực hiện. Một giải pháp cho nguồn nhân lực và đội ngũ. Giải pháp về hạ tầng CNTT và thiết bị công nghệ. Giải pháp tài chính; Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin. Tiến độ thực hiện.

Câu 2. Phân tích và đánh giá kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý trường tiểu học thông qua một kế hoạch ví dụ.

+ Quyền lợi

  • Kế hoạch này phân tích một số SWOT chính của trường [lợi thế, điểm yếu, cơ hội, mối đe dọa, v.v.]. Định hướng quy hoạch ứng dụng CNTT liên quan đến hiện trạng, nhưng so với tình hình thực tế thì chưa thực sự hoàn hảo.
  • Mục tiêu ứng dụng CNTT và thông tin thể hiện đặc điểm riêng của trường.
  • Nội dung kế hoạch ứng dụng CNTT-TT phong phú, phù hợp với bối cảnh và thể hiện được đặc điểm riêng của trường.
  • Nó sẽ thể hiện đầy đủ tiến độ thực hiện các nội dung của kế hoạch ứng dụng CNTT-TT theo thời gian cụ thể của năm học.
  • Cụ thể là thực hiện và phân bổ phân cấp trong quản lý, thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT-TT của trường sát với hoàn cảnh, tình hình thực tế của nhà trường. Tuy nhiên, việc công khai, phân cấp trong kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện chưa được thể hiện rõ.

+ Hạn chế

  • Các con số không được chi tiết.
  • Nội dung kế hoạch tháng còn chung chung, số liệu chưa cụ thể, rõ ràng.

Câu 3. Tổng hợp kết quả đánh giá kế hoạch triển khai hoạt động CNTT và ứng dụng CNTT-TT. Sau khi phân tích, đánh giá, có thể đề xuất một số điều chỉnh hạn chế đối với phương án.

Tiêu chuẩn mức độ
Nội dung đến
1. Phân tích thực trạng và đưa ra định hướng lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong trường Kế hoạch phân tích SWOT của trường.

Định hướng lập kế hoạch ứng dụng CNTT & Truyền thông phù hợp với hoàn cảnh của bạn.

Cấp 5:

[20 điểm]

tốt

2. Mục tiêu lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong trường Mục tiêu ứng dụng CNTT và thông tin thể hiện đặc điểm riêng của trường. Mức 4:

[15 giờ]

Hơn thế

3. Nội dung kế hoạch ứng dụng CNTT-TT của trường Nội dung kế hoạch ứng dụng CNTT-TT phong phú, phù hợp với bối cảnh và thể hiện được đặc điểm riêng của trường. Mức 4:

[15 giờ]

Hơn thế

4. Lập kế hoạch ứng dụng CNTT và CNTT đã hoàn thành Nó sẽ thể hiện đầy đủ tiến độ thực hiện các nội dung của kế hoạch ứng dụng CNTT-TT theo thời gian cụ thể của năm học. Mức 4:

[15 giờ]

Hơn thế

5. Tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT-TT vào hoạt động của nhà trường Cụ thể là thực hiện và phân bổ phân cấp trong quản lý, thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT-TT của trường sát với hoàn cảnh, tình hình thực tế của nhà trường. Mức 4:

[15 giờ]

Hơn thế

– Điểm đánh giá chung: 80 điểm :  Tốt, kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT & Công nghệ thông tin cho thấy bạn đang tận dụng khoa học, tiết kiệm tài nguyên và thời gian.

Câu 4. Theo anh / chị, trong quá trình tổ chức, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong trường tiểu học cần lưu ý những bước nào? Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức và triển khai đơn vị của bạn.

Trả lời:

+ Theo tôi, Bước 3: Xây dựng môi trường học tập và ứng dụng CNTT là một bước cần được quan tâm đặc biệt trong quá trình tổ chức và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong trường tiểu học.

+ Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức và triển khai đơn vị của bạn

  • Quản lý CNTT trong trường học là một phương thức tuyệt vời để định hướng các hoạt động nhằm phát triển giáo dục, là cầu nối giúp đào tạo đội ngũ cán bộ kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả, nhất là trong thời kỳ dịch bệnh phức tạp như hiện nay, vì vậy nó rất cần thiết và quan trọng.
  • Để thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT, trước tiên nhà trường tổ chức đánh giá thực tế đơn vị với nhu cầu cơ sở hạ tầng và năng lực đội ngũ. Từ đó lập kế hoạch đầu tư. Nâng cấp hệ thống mạng của bạn và các thiết bị điện tử cần thiết. Tận dụng phần mềm cần thiết của phòng giáo dục để lập kế hoạch đào tạo cho nhân viên các kỹ năng sử dụng CNTT và bảo trì thiết bị cho cán bộ quản lý và giáo viên. Các trường làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ để tận dụng khả năng sử dụng CNTT trong quản lý và giáo dục. Bản thân nhà quản trị phải quan tâm đến việc tổ chức và thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT-TT.
  • Nhân viên hành chính cần tạo động lực để giáo viên, nhân viên tích cực nghiên cứu CNTT và ứng dụng nó vào công việc và giáo dục.
  • Đầu tư, huy động các nguồn lực và tăng cường ứng dụng CNTT trong trường học.
  • Chúng tôi sẽ chỉ định một giáo viên thông tin phụ trách quản lý CNTT.

Câu 5. Thầy cô hãy chia sẻ thông tin [tên, hình ảnh, tính năng, ca sử dụng,…] về một [một số] ứng dụng đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý trong đơn vị. [Cô ấy đang làm việc.

trả lời

Ngày nay, trường học của chúng tôi sử dụng nhiều ứng dụng nâng cao hiệu quả quản lý. Chia sẻ hai ứng dụng sau.

1. Phần mềm VNEDU:

+ Giới thiệu

  • VNEDU là giải pháp dựa trên web của công nghệ điện toán đám mây, tin học hóa toàn diện công tác quản lý và điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, giúp nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng quản lý, chất lượng giáo dục và học tập. Hình thành phương thức quản lý khoa học mới cho trường học.

+ Chức năng

  • Hệ thống tích hợp các mẫu báo cáo thống kê EMIS, mẫu báo cáo điểm và hồ sơ học sinh tương thích với các mô-đun Quản lý điểm và quản lý học sinh của VEMIS, tùy theo giai đoạn của năm học.
  • Hệ thống này giúp phụ huynh nắm bắt dễ dàng, trực tiếp, nhanh chóng kết quả học tập, rèn luyện của con em mình để nhanh chóng động viên, uốn nắn con em mình.
  • Tổ chức và quản lý các kỳ thi một cách nhanh chóng và hiệu quả
  • Quản lý nhà trường: Để sử dụng phần mềm quản lý trường học và các ứng dụng khác trên Mạng giáo dục Việt Nam [quản lý website, xếp TKB,…], quản trị viên viễn thông nhà nước khởi tạo thông tin của trường với vnEdu là cần thiết.
  • Quản lý học sinh: Tìm kiếm thông tin học sinh, Thay đổi lớp học, Chuyển trường, Bỏ học, Đặt phòng, Lưu trú, …
  • Quản lý học tập: sổ điểm, hành động, phần thưởng …
  • Quản lý thi: VnEdu hỗ trợ chức năng quản lý, tạo bài thi trắc nghiệm trực tuyến, tự động đánh số báo danh, thời khóa biểu …
  • Mẫu báo cáo thống kê và báo cáo EMiS: Hỗ trợ khả năng báo cáo cấp phòng / ban giúp các trường tiết kiệm tối đa thời gian thống kê và báo cáo.
  • Sổ liên lạc điện tử: Tích hợp tính năng báo điểm, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trên website VnEdu thông qua hệ thống nhắn tin, giúp phụ huynh nắm được tình hình học tập của con em mình dễ dàng hơn.
  • Tin nhắn điều hành: Giới hạn email SMS và tin nhắn điều hành đến trường học, quản lý danh bạ và gửi tin nhắn điều hành.
  • Truyền thông và quản lý tài liệu.
  • Quản lý cơ sở vật chất: Quản lý thông tin thiết bị giáo dục.
  • Người quản trị hệ thống chịu trách nhiệm chính trong việc khóa điểm đã nhập, khóa mục nhập điểm theo khối thống kê mục nhập điểm, khóa đầu vào sổ tay và đóng kết quả thi lại, cấu hình số cột điểm, cấu hình mục nhập điểm,… Có các chức năng khác nhau. .. Xử lý hàng loạt.
  • Kênh thanh toán học phí qua VnEdu.
  • Hóa Đơn Điện Tử Trường Học – Tích Hợp VNPT-Invoice và vnEdu: Giúp Trường Học Giảm Lo lắng Về Thu Học Phí và Thanh Toán Hóa Đơn. Với hóa đơn điện tử vnEdu VNPT Invoice đã giúp các trường giảm bớt nhân sự và hạn chế tối đa sai sót trong việc quản lý hóa đơn.

2. GoogleToolkit

+ Giới thiệu

Đây là một trang web đa năng giúp bạn tìm kiếm thông tin, tìm kiếm thông tin, chia sẻ dữ liệu và xác định các chính sách và hành động của chính phủ và công ty có ảnh hưởng đến quyền riêng tư, bảo mật và quyền riêng tư. Tiếp cận thông tin. Trang web của Google có hơn 25 công cụ tuyệt vời, mỗi công cụ đều có các tính năng độc đáo: Google Mail, Google Drive, Google Keep, Google Sheets, Google Docs, Google Meet, Google Sites, Google Slides, Google Forms, Google Classroom, Google Calendar…. Điểm mạnh của tất cả các bộ công cụ này là chức năng đơn giản của chúng. Nó đơn giản, dễ sử dụng, miễn phí và quen thuộc với hầu hết mọi người trên thế giới. Bạn có thể tìm thấy nhiều hỗ trợ từ các ứng dụng của Google chỉ bằng cách nhấp vào biểu tượng “9 chấm” trong Gmail.

+ Chức năng

  • Gmail:  Một công cụ quen thuộc để gửi email giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh. Gmail cho phép bạn lên lịch trước để gửi thư vào ngày bạn muốn.
  • Google Drive:  Nơi lưu trữ các văn bản, tài liệu, biểu mẫu thường được giáo viên trong trường sử dụng mà không cần phải gửi email cho giáo viên mỗi khi có biểu mẫu. Tất cả những gì bạn phải làm là tạo một thư mục chia sẻ trên ổ đĩa của bạn và chỉ định quyền truy cập để xem / chỉnh sửa bởi giáo viên của bạn và mọi người sẽ có tài liệu họ cần. Ưu điểm của cách làm này là nếu nó được tổ chức một cách khoa học thì tài liệu sẽ không bị phân luồng.
  • Google Meet:  Cuộc họp của bộ phận hỗ trợ, Cuộc họp của hội đồng trường, Giáo dục trực tuyến trong các trường hợp ngoại lệ [trong bối cảnh của Covid-19].
  • Google Classroom:  Một loại lớp học ảo, nơi giáo viên có thể gửi tài liệu, giao bài tập, cho điểm học sinh và mời các giáo viên khác dạy và hỗ trợ các lớp học.
  • Google Biểu mẫu:  Một biểu mẫu trực tuyến có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp. Ví dụ: đơn xin nghỉ học của học sinh, đơn xin nghỉ ốm của giáo viên, ý kiến ​​của giáo viên, ý kiến ​​của phụ huynh, khảo sát của trường, v.v.
  • Google Slides:   Cho phép giáo viên tạo bài giảng trực tiếp trên Internet mà không cần sử dụng phần mềm như Powerpoint. Ngoài các tính năng tương tự như PowerPoint, Google Trang trình bày có thể được sử dụng để cộng tác nhóm giữa giáo viên hoặc học sinh với nhau trong môi trường trực tuyến và bạn có thể chỉ định quyền chỉnh sửa / xem cho các thành viên trong nhóm. ..
  • Google Docs:   Hỗ trợ chỉnh sửa tài liệu trực tuyến, tương tự như MS Word. Google Tài liệu cũng có thể được sử dụng để cộng tác nhóm giữa giáo viên và học sinh, đồng thời bạn có thể chỉ định quyền chỉnh sửa / xem cho các thành viên trong nhóm.
  • Google Trang tính: Hỗ trợ các tài liệu bảng tính tương tự như MS Excel. Google Trang tính cũng có thể được sử dụng để cộng tác nhóm giữa giáo viên và học sinh, đồng thời bạn có thể chỉ định quyền chỉnh sửa / xem cho các thành viên trong nhóm. Google Trang tính hiện rất phổ biến với các doanh nghiệp nhỏ được sử dụng để lập kế hoạch dự án. Google Trang tính thường có thể được áp dụng ở trường trung học để hỗ trợ lập kế hoạch, giao nhiệm vụ, chia sẻ lịch làm việc hàng tuần để giáo viên dễ theo dõi và cho phép giáo viên đăng ký tham gia các kỳ thi. Trước khi nhận được phản hồi của phụ huynh một cách nhanh chóng, hãy nhờ ai đó đọc phản hồi và tổng hợp các nhận xét như cách truyền thống, vào thời gian được chỉ định trước hoặc không cần tạo nhóm hoặc trao đổi phản hồi, đã tiết kiệm rất nhiều thời gian làm việc.
  • Google Sites:  Giúp bạn tạo một trang web cơ bản mà bạn có thể áp dụng nếu bạn muốn giúp giáo viên tạo hướng dẫn giáo dục dựa trên dự án cho học sinh. Giáo viên chỉ cần đăng các bước lên Google Sites rồi gửi liên kết là học sinh có thể thực hiện.
  • Lịch Google:  Tính năng này giúp bạn đặt giờ học cho những quản trị viên rất bận rộn như lịch, lời nhắc công việc, giờ học, giáo viên, sinh viên và quản trị viên. Lịch Google cung cấp cho bạn sự linh hoạt tuyệt vời trong việc đặt lời nhắc cho các cuộc họp, tham dự sự kiện và các hoạt động giáo dục khác ở trường.
  • Google Keep: Giúp  quản trị viên và giáo viên lưu các ghi chú công việc cá nhân và lên lịch để tránh quên hoặc bỏ sót công việc.
  • Youtube:  Nền tảng chia sẻ video trực tuyến. Bạn có thể sử dụng Youtube để đăng video bài giảng mẫu của giáo viên và giới thiệu các hoạt động của trường như Lễ khai giảng và Chào mừng Ngày Nhà giáo.

1. Đáp án môn Toán 9 Nội dung 2 Hoạt động 5

Giáo viên liệt kê các thiết bị công nghệ được sử dụng trong tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục môn Toán.

A: Máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh đa chức năng cầm tay, máy tính bảng, bảng tương tác, máy tính Bàn tay: thiết bị công nghệ dùng trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục môn Toán.

2. Các câu trả lời cho phần Tự luận Mô đun 9 Nội dung Toán 2 Hoạt động 6

Xin thầy vui lòng chia sẻ tài liệu học tập mà thầy đã sử dụng.

1. Một    số tài nguyên học tập kỹ thuật số được chia sẻ

1.1. Kho Dữ liệu số    Số hóa Hệ tri thức Việt Nam

+    Địa chỉ truy cập   :    //igiaduc.vn/

+    Mô tả   :   Đây là sản phẩm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Tri thức Việt Nam số của Chính phủ và một số đối tác nhằm xây dựng nền tảng nhằm thu thập, lựa chọn, chia sẻ và cung cấp cho học sinh, giáo viên trong toàn ngành. Chúng tôi sử dụng nó để áp dụng các công nghệ kỹ thuật số để chuyển đổi nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra và đánh giá. Đầu tiên, các thư viện cung cấp một loạt các tài liệu học tập kỹ thuật số phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Kho dữ liệu cung cấp một số định dạng phổ biến như bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng truyền hình, phiên bản kỹ thuật số của sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, v.v.  

2.   Nền tảng sách điện tử công ty xuất bản giáo dục Việt Nam

+    Địa chỉ:    //hanhtrangso.nxbgd.vn/

+    Mô tả:    Nền tảng sách điện tử Hành trang số chính thức ra mắt dành cho giáo viên và học sinh trên cả nước với 3 tính năng chính:

  • Sách điện tử:    Giao diện quen thuộc và trực quan tôn trọng trải nghiệm đọc thực tế. Đồng thời, đính kèm các tài liệu trực tiếp e-learning hỗ trợ các bài tập tương tác và so sánh trực tiếp với nội dung lớp học.
  • Thư viện-Thực hành:    hệ thống thực hành trích từ sách giáo khoa, sách bổ trợ, kiểm tra đánh giá kết hợp tự kiểm tra, bài tập môn học, đề thi; Đồng thời tích hợp tính năng kiểm tra đúng – sai, hướng dẫn giải chi tiết hỗ trợ học sinh tự học, luyện đề, giúp giáo viên có nguồn tài liệu tham khảo, giảng dạy.

3. Nền tảng sách điện tử  Kite  

+    Địa chỉ: //www.hoc10.vn/

+    Mô tả:    Trang web giới thiệu bộ sách giáo dục về diều được sắp xếp thành các phần chính sau:

  • Chương trình Giáo dục 2018   : Làm rõ Y học Cộng đồng cho các Đối tượng và Lớp học.
  • Sách điện tử   : Giao diện thân thiện và trực quan tôn trọng trải nghiệm đọc thực tế. Đồng thời, đính kèm các tài liệu trực tiếp e-learning hỗ trợ các bài tập tương tác và so sánh trực tiếp với nội dung lớp học.
  • Tài liệu giáo dục, bài kiểm tra:    giáo viên giảng dạy trên bộ sách.

4. Dự án Hỗ trợ Đổi mới GDPT    [RGEP]

+    Địa chỉ:    //rgep.moet.gov.vn/

+    Mô tả: Đây  là trang thông tin chính thức về đề án hỗ trợ đổi mới giáo dục mỹ thuật tự do   của Bộ   Giáo dục và Đào tạo   .  Quý thầy cô giáo có thể xem và tham khảo các thông tin liên quan đến Chương trình giáo dục quốc dân năm 2018, bao gồm chương trình và tài liệu giáo dục  việc triển khai, thực hiện Chương trình giáo dục quốc dân năm 2018 cho các thầy cô giáo chuẩn bị thực hiện  .  

5.   Chương trình truyền hình

Địa chỉ website của một số đài truyền hình   :

  • //bacninhtv.vn/video-c141/day-hoc-tren-truyen-hinh.html
  • //www.htv.com.vn/hoc-tieng-viet-va-toan-lop-1-lop-2-cung-htv-key-o-dau

+    Mô tả   : Do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid, nhiều đài truyền hình đã    phát các chương trình học tập trên tivi nhằm cung cấp kiến ​​thức trong những thời gian học sinh nghỉ học để phòng chống dịch . Bộ Giáo dục và Đào tạo Năm học 2021-2022   27 Các  cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, dạy học trực tuyến linh hoạt, ưu tiên môn Toán và Tiếng Việt, dạy theo chương trình trên truyền hình. Các chương trình học này cũng được lưu trữ trong các ứng dụng, cổng thông tin hoặc kênh YouTube trên đài truyền hình, trở thành nguồn học liệu số hữu ích để nhà trường phối hợp với gia đình tổ chức cho học sinh học theo khung giờ và phương pháp phù hợp với từng gia đình. Ngoài ra, các chương trình truyền hình khác như Hành tinh động vật, Khám phá, “thế giới ở đó”, “Khám phá thế giới”, “Khám phá Việt Nam”, “Khám phá khoa học” và “Âm nhạc thiếu nhi” là những nguồn tài nguyên học tập kỹ thuật số có thể giúp ích cho trẻ em. Phát triển ngôn ngữ, lịch sử, khoa học, nghệ thuật, v.v.  

* Ngoài việc tận dụng các tài nguyên học tập kỹ thuật số có sẵn trong các kho lưu trữ hoặc các liên kết hướng đến hệ thống trên Internet, giáo viên cũng có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Tìm kiếm để tìm nội dung đã chỉnh sửa. Một tài nguyên học tập kỹ thuật số cá nhân. Một số lưu ý cần tuân theo khi sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm tài liệu học tập kỹ thuật số:

  • Tìm kiếm nội dung phù hợp với mục tiêu chủ đề của bạn.
  • Sử dụng các từ khóa chính xác.
  • sử dụng các liên từ, hoặc
  • Để tìm nó, hãy sử dụng đúng loại nội dung.

Ngoài ra, cần chú ý đến tính thiết thực, tính phù hợp và hiệu quả sử dụng, tính an toàn và các yêu cầu pháp lý liên quan khi sử dụng học liệu số. Hoạt động chuyên môn của giáo viên.

+ Ngoài ra, khi sử dụng học liệu kỹ thuật số, bạn phải tôn trọng và tuân thủ các yêu cầu liên quan đến tính an toàn và hợp pháp, cũng như chú ý đến tính thiết thực, phù hợp và hiệu quả trong việc sử dụng chúng. Trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên.

  • Các nguồn tài liệu học tập kỹ thuật số được sử dụng trong   giáo dục và giảng dạy toán học 

Nguồn tài liệu học toán số hóa hiện nay khá phong phú. Nhu la:

Trang web //olm.vn của trường Đại học Sư phạm Hà Nội hỗ trợ học Toán, Tiếng Việt và Tiếng Anh hoàn toàn miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12. Trang web này có vô số nguồn tài liệu học tập kỹ thuật số để bạn có thể tạo thêm. Quản lý và tổ chức việc dạy và học trực tuyến. Tự động chấm điểm và báo kết quả HS. Đào tạo tích hợp trực tiếp thông qua Zoom.

Trang web    //violympic.vn    dành cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia cuộc thi giải Toán trên Internet do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì năm học 2008-2009.

Trang web //mathshistory.st-andrews.ac.uk cung cấp nhiều bài báo về lịch sử toán học.

Trang web //www.mathworksheets4kids.com/math.php cung cấp các bảng tính thực hành miễn phí [bằng tiếng Anh] về nhiều chủ đề như số học và đại số, hình học, đo lường và thống kê.

Trang //www.mangahigh.com/vi/ cung cấp nhiều trò chơi học toán phù hợp với lứa tuổi tiểu học.

Trang //mathx.vn có “Bài học Toán hàng tuần”, tương đương với 35 tuần học trên lớp; “Toán cao cấp với các chủ đề” [15+ chủ đề, 200 bài giảng và hàng nghìn bài tập thực hành sau mỗi bài học]; “Luyện thi ViOlympic” [hơn 50 bài giảng mỗi lớp, hơn 10.000 câu hỏi luyện tập ở cấp trường, cấp khu vực, địa phương và quốc gia]; “Học Toán Tiếng Anh” [ôn tập từ vựng, luyện dịch, các bài luyện tập cơ bản và nâng cao giúp học sinh tiếp cận vốn từ vựng Tiếng Anh, giải toán Tiếng Anh]; “Thử với 1001 Bài toán Tư duy” [Các bài toán Hay và Khó trong Bài kiểm tra Toán]; “Thực hành toàn diện theo kỹ năng hoặc chủ đề”; “Học Toán với các Bài kiểm tra Toán Tiểu học Quốc tế [APMOPS, IKMC, SASMO, IMSO]”.

Ngoài việc tận dụng các nguồn tài nguyên học tập kỹ thuật số có sẵn trong kho lưu trữ hoặc các liên kết hướng đến hệ thống trên Internet, giáo viên cũng có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Tìm kiếm để tìm nội dung đã chỉnh sửa. Dữ liệu kỹ thuật số cá nhân. Một số lưu ý cần tuân theo khi tìm kiếm tài nguyên học tập kỹ thuật số:

  • Tìm kiếm nội dung phù hợp với mục tiêu chủ đề của bạn.
  • Sử dụng các từ khóa chính xác.
  • sử dụng các liên từ, hoặc
  • Để tìm nó, hãy sử dụng đúng loại nội dung.

Ngoài ra, khi sử dụng học liệu kỹ thuật số trong lĩnh vực này, cần phải chú ý tôn trọng và tuân thủ các yêu cầu về an toàn và pháp lý liên quan cũng như các biện pháp phòng ngừa về tính thiết thực, tính phù hợp và hiệu quả khi sử dụng. Hoạt động chuyên môn của giáo viên.

  • Mối quan hệ giữa các loại nội dung giảng dạy và các    loại tài liệu học tập kỹ thuật số

Các loại tài liệu học tập kỹ thuật số cho nội dung giáo dục bao gồm nhiều định dạng, bao gồm hình ảnh tĩnh / động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình và trình chiếu.

Nội dung đào tạo có thể được chia thành nhiều loại. Mỗi loại nội dung giáo dục có thể phù hợp với các loại học liệu kỹ thuật số khác nhau. Ví dụ, bạn nên sử dụng các tài liệu học tập kỹ thuật số như video và các thí nghiệm ảo cho quá trình chuyển đổi hoặc tiến trình phát triển của một số môn học. Nên sử dụng học liệu kỹ thuật số dựa trên hình ảnh để sử dụng các tính năng ưu việt trong từng loại học liệu kỹ thuật số tùy theo loại nội dung cho các khái niệm, định nghĩa, v.v.

Mỗi loại nội dung giáo dục phải được cung cấp dưới dạng học liệu số phù hợp để đáp ứng các yêu cầu về hình ảnh minh họa, bổ sung hoặc các mục tiêu khác trong giáo dục và giáo dục. Điều này dựa vào phân tích để xác định các chương trình, y học cộng đồng, nội dung giáo dục và ý tưởng sư phạm khi xây dựng một nhóm hoạt động trong kế hoạch kinh doanh. Việc xác định nội dung giáo dục có thể căn cứ vào đặc điểm của nội dung giáo dục phải thực hiện trong kế hoạch kinh doanh để đáp ứng yêu cầu thực hiện và đạt được y học cổ truyền. Ở mức độ khái quát nhất, có thể phân tích nội dung giáo dục thành các nhóm khái niệm, cấu trúc-chức năng-bản chất, hiện tượng-bản chất-quá trình, quy luật-nguyên lý, ý nghĩa-ứng dụng. Nhưng mà,

  • Sử dụng Internet để tìm tài liệu học tập kỹ thuật số hỗ trợ   giáo dục và các hoạt động giáo dục 

Tìm kiếm, nhận thông tin  và một số yêu cầu đối với   tài liệu học tập kỹ thuật số

Để có được học liệu số phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo viên có thể chủ động tìm kiếm thông tin trên Internet và các học liệu số [gọi chung là thông tin] hỗ trợ cho việc thiết kế nội dung dạy học. Để đạt được mục tiêu, nội dung giáo dục và tiết kiệm thời gian bằng cách truy xuất hoặc nhận thông tin, giáo viên cần có kỹ năng truy xuất và nhận thông tin, như hình dưới đây.

  • Xác định mục tiêu đúng, Yêu cầu truy xuất và tiếp nhận thông tin: Phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phong tục tập quán tốt và tài liệu học tập kỹ thuật số [văn bản, hình ảnh, hoạt ảnh, video, bảng dữ liệu] dự kiến ​​sẽ được phân phối trong các hoạt động học tập.
  • Có kỹ năng truy xuất thông tin: Thực hiện các bước để tìm kiếm thông tin hợp lý.
  • Chúng tôi có kỹ năng xác định thông tin để xác định độ chính xác và mức độ liên quan của nó.
  • Sở hữu khả năng xác minh thông tin: xác minh nguồn thông tin, xác minh tên miền, xác minh thông tin đơn vị quản lý nguồn, xác minh nội dung thông tin, chủ đề tin tức [thái độ, cách trình bày, trình độ, mục đích học tập]
  • Truy xuất thông tin, học tập kỹ thuật số và   đánh giá kết quả tìm kiếm 

Tìm kiếm thông tin và học các nguồn tài nguyên kỹ thuật số là một kỹ năng quan trọng hỗ trợ giáo viên sử dụng tài liệu học tập kỹ thuật số và thực hiện một loạt các hoạt động trong kế hoạch kinh doanh. Bạn có thể làm theo 5 bước sau để truy xuất thông tin và học liệu kỹ thuật số, bao gồm truy xuất thông tin và kiểm tra, đánh giá kết quả của việc học kỹ thuật số.

Hình 2.8. Quá trình truy xuất thông tin và tìm hiểu tài liệu kỹ thuật số

Bước 1: Phân tích mục đích và nhu cầu tìm kiếm

Việc phân tích mục tiêu và yêu cầu tìm kiếm cần dựa trên nội dung kiến ​​thức đông y. Đây là cơ sở để xác định từ khóa của lệnh sẽ sử dụng cho việc tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định định dạng của học liệu kỹ thuật số [hình ảnh, hình ảnh động, video, v.v.] sẽ được sử dụng để tổ chức các hoạt động học tập.

Bước 2. Diễn đạt cú pháp của một truy vấn tìm kiếm

Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách người dùng kết hợp các từ khóa / thuật ngữ / khái niệm một cách chính xác. Để tìm kiếm hiệu quả, bạn cần biết “nguyên tắc tìm kiếm” của các công cụ này:

  • Hầu hết các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa chữ thường. Bạn không cần phải nhập cả câu vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, hãy nhập các từ / thuật ngữ / khái niệm quan trọng nhất đối với bạn.
  • Nhập nhiều cụm từ tìm kiếm sẽ thu hẹp tìm kiếm của bạn và ngược lại.
  • Đặt cụm từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép ”“ hoặc đặt – giữa các cụm từ trong cụm từ tìm kiếm để thu hẹp tìm kiếm. Đặt dấu + trước từ bạn muốn từ đó xuất hiện. Nhập VÀ để hiển thị nhiều hơn một từ. Để hiển thị một trong các cụm từ tìm kiếm, hãy nhập HOẶC giữa chúng.
  • Giới hạn đối với các loại tệp [.pdf, .docx, .mp4, .gif…], giáo viên có thể thu hẹp các tìm kiếm liên quan đến loại tài liệu học tập kỹ thuật số mà họ cần tìm.

Bước 3: Yêu cầu thông tin tìm kiếm nhóm

Nhóm các yêu cầu thông tin cho phép giáo viên tìm kiếm hiệu quả và nhanh chóng hơn. Phân cụm có thể bao gồm:

  • Loại thông tin bạn đang tìm kiếm là rộng hay hẹp, chung chung hay chuyên biệt.
  • Các từ / thuật ngữ / khái niệm bạn muốn sử dụng trong câu của mình nên được điều chỉnh phù hợp để hạn chế nhiều cách hiểu do ý nghĩa đa nghĩa của ngôn ngữ.

Bước 4: Chọn công cụ / phần mềm tìm kiếm phù hợp

Việc lựa chọn linh hoạt các công cụ tìm kiếm khác nhau cho phép bạn đạt được các mục tiêu đã đặt ra và tích lũy kinh nghiệm trong việc đào tạo các kỹ năng tìm kiếm của mình. Các công cụ phổ biến dành cho giáo viên hiện nay bao gồm Google và các trang web chuyên ngành, kho dữ liệu hoặc nhà xuất bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên cũng có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ những người có kinh nghiệm giảng dạy. Tìm kiếm thông tin liên quan.

Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm

Lượng thông tin trên Internet rất dồi dào nên rất có lợi cho những người tìm kiếm nó. Tuy nhiên, bất kỳ thông tin nào bạn tìm thấy trên Internet đều cần được đánh giá, kiểm tra tính khách quan, cập nhật và có bản quyền. Đánh giá thông tin cần dựa trên:

  • Kết quả của quá trình tự xác minh thông tin mà địa chỉ trang web thông tin phải được tìm thấy trước tiên [xem phần 2.4.1.1]
  • sự liên kết của thông tin và mục tiêu và nội dung giáo dục;
  • Thông tin về trình độ, thái độ và thành kiến ​​của các tác giả / nhóm tác giả / tổ chức xuất bản hoặc quản lý các nguồn thông tin
  • Cập nhật thông tin [khi công bố thông tin, nội dung thông tin]
  • Quyền sở hữu hoặc bản quyền của thông tin và quyền khai thác và sử dụng thông tin trực tiếp cho các mục đích giáo dục và giáo dục.

Nếu kết quả tìm kiếm không đạt yêu cầu, giáo viên nên xem lại các bước họ đã thực hiện, sửa đổi câu lệnh tìm kiếm, sử dụng một cụm từ tìm kiếm khác hoặc xem xét lại các yêu cầu thông tin của họ. của tôi.

  • Một số   lưu ý  khi   sử dụng   Internet   để   tìm   kiếm   thông tin   ,   tìm hiểu   tài nguyên   số   và   tham gia   mạng   xã  hội                   

Trong quá trình sử dụng Internet để ứng dụng CNTT trong giáo dục, giáo viên cũng có thể tham gia vào mạng xã hội. Thông qua các hoạt động của mình trên mạng xã hội, giáo viên chú ý tuân thủ các luật hiện hành trên mạng xã hội, chẳng hạn như luật dân sự, luật an ninh mạng và quy tắc ứng xử. Tuy nhiên, trước mức độ phức tạp của vấn đề, không phải giáo viên nào cũng nhận rõ được giới hạn của hành vi vi phạm. Hoặc có quá nhiều điểm chưa rõ ràng trong quy định. Vì vậy, bên cạnh ý thức học tập nội quy, giáo viên cần chủ động tránh những hành vi như:

  • Vi phạm bất kỳ luật nào liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các sản phẩm phần mềm máy tính và tài liệu học tập kỹ thuật số;
  • Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trái thuần phong mỹ tục.
  • Vi phạm quyền nhân thân, uy tín của cá nhân, tổ chức
  • Hành vi vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
  • vi phạm bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng;
  • Truyền bá hoặc phổ biến nội dung xuyên tạc lịch sử, lăng mạ hoặc phân biệt đối xử chống lại tôn giáo, giới tính, chủng tộc hoặc khu vực

2. Trả lời các câu hỏi

Xin các thầy cô vui lòng chia sẻ cách bạn sử dụng tài liệu học tập kỹ thuật số.

Cách sử dụng tài liệu học tập kỹ thuật số:

  • Video bài giảng, link bài thi, Quizizz, Azota, Kahoot…
  • Chúng tôi sử dụng tài liệu thủ công phù hợp với nội dung nghiên cứu và cho học sinh của chúng tôi.
  • Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị giáo dục hiện đại phù hợp và hiệu quả.

3. Đáp án môn Toán 9 Nội dung 2 Hoạt động 7

1. Trả lời câu hỏi

Bạn đã sử dụng phần mềm mới được giới thiệu cho các hoạt động đào tạo và giáo dục như thế nào?

– PowerPoint để khám phá, xem qua và tạo trình chiếu trong ứng dụng.

– Google Meet để đào tạo trực tuyến.

– Google Drive hoặc ClassDojo nơi sinh viên có thể gửi ảnh tập luyện

– Phần mềm thu phóng được sử dụng cho đào tạo trực tuyến

– Phần mềm Padlet cho phép sinh viên gửi bài tập và tương tác với chúng

2. Trả lời các câu hỏi

Ngoài những phần mềm kể trên, em thường dùng những ứng dụng nào để dạy toán ở trường tiểu học?

Nhập câu trả lời của bạn vào hộp thoại bên dưới. Phần mềm thu phóng, Ms Team, đào tạo trực tuyến Google Meet

4. Đáp án Tự luận Môđun Toán 9 Nội dung 2 Hoạt động 8

1. Trả lời câu hỏi

Bạn có thể vui lòng chia sẻ một số ví dụ và lưu ý trong thế giới thực về phần mềm bạn đã sử dụng không?

  • Phần mềm Padlet giúp sinh viên có thể nộp bài tập thực hành và cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình thực hiện sản phẩm.
  • Phần mềm Quizizz hỗ trợ luyện câu hỏi trắc nghiệm KT-G
  • Phần mềm Azota hỗ trợ KT-Assessment.
  • Phần mềm hỗ trợ rất hiệu quả và dễ dàng cho học sinh sử dụng. Giáo viên có thể sử dụng các đường liên kết gửi đến Ban Giám hiệu để kiểm tra việc dạy và học, đặc biệt là trong thời gian học trực tuyến này.

5. Bảng bài tập Toán mô-đun 9

1. Trả lời câu hỏi

– Sau khi xem video, giáo viên đánh dấu X và đưa ra cơ sở lý luận để bạn lựa chọn đánh giá xem CNTT đang được sử dụng như thế nào trong các hoạt động giáo dục.

Tiêu chuẩn Vâng không phải Trích dẫn
1. Thiết bị dạy và học được tích hợp vào lớp học có hợp lý và cần thiết không?

2. Bạn có thấy sự phù hợp của thiết bị giáo dục và học liệu đối với sản phẩm học tập rất lớn không?

 

X

X

– Giáo viên sử dụng CNTT trong lớp học của mình để giúp học sinh tạo ra sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của lớp.
3. Trang thiết bị dạy và học có phù hợp với cách làm việc của học sinh không?  

X

Phần mềm ứng dụng giúp giáo viên biến đổi và xử lý hình ảnh để truyền cảm hứng cho học sinh và tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các hoạt động hỏi – đáp và thảo luận.
4. Việc sử dụng thiết bị dạy và học có cụ thể, rõ ràng và phù hợp với phương pháp dạy học được sử dụng không?  

X

Các video được sử dụng rất rõ ràng và trực quan.

Phần mềm trình bày rõ ràng, hiệu ứng tốt giúp thúc đẩy các kỹ năng giáo dục.

1. Đáp án Tiểu luận Môđun 9 Chủ đề Việt Nam – Nội dung 1, Hoạt động 3

Câu 1:   Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục 

Công nghệ thông tin có vai trò rất quan trọng trong giáo dục và giáo dục. Có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau:

1. Đảm bảo Khoa học

– Các ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị kỹ thuật cần được nghiên cứu dựa trên các quan điểm và lý thuyết khoa học theo các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này từng bước đảm bảo đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ, nhất là trong dạy và học trong nhà trường, hướng tới hiệu quả dạy học nói chung.

– Đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong ứng dụng và sử dụng học liệu, tài nguyên học tập, công nghệ và thiết bị CNTT số;

– Đảm bảo tính logic, hệ thống, khách quan giữa nội dung giáo dục và học liệu số, thiết bị công nghệ, CNTT khi triển khai ứng dụng.

– Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số, CNTT dù ở mức độ hay hình thức nào cũng phải phù hợp với bản chất, nguyên tắc dạy và học, đặc biệt là kỹ năng tổ chức các hoạt động lấy người học làm trung tâm. . Vì vậy, thiết bị kỹ thuật, học liệu số và CNTT phải phù hợp với yêu cầu khoa học cơ bản và tối thiểu của các tổ chức hoạt động giáo dục và dạy học.

– Việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học cần chú ý đến sự thống nhất giữa các cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành theo chiều ngang và ngành, chú ý đáp ứng nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục. Yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo động lực và điểm đến phát triển.

2. Dạy bảo đảm

– Đảm bảo quan điểm giáo dục phù hợp với quan điểm tổ chức đào tạo và hoạt động giáo dục. Cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu và nội dung của hoạt động dạy và học. Nó phù hợp với hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động dạy và học. Ngoài ra, cần xem xét thực tế có phù hợp với hoàn cảnh, môi trường tổ chức dạy / học hay không để kết quả cuối cùng là đạt được mục đích của chương trình giáo dục ngoài mục tiêu giáo dục đã đề ra.

– Đảm bảo phù hợp với bản chất của quá trình dạy và học, đặc biệt với yêu cầu dạy học và phát triển PC và nguồn nhân lực. Cụ thể, nó đáp ứng các lưu ý rằng không có học sinh nào bị bỏ lại bằng cách tuân thủ yêu cầu lấy học sinh làm trung tâm, đánh giá là đánh giá đối với người học, đánh giá tập trung vào sự tiến bộ của người học, tôn trọng khả năng hiện tại và sở hữu và tiến bộ của học sinh PC. Một cách tích cực và hiệu quả…

– Đảm bảo tuân thủ logic tổ chức hoạt động đào tạo và học tập, cụ thể là các bước và yêu cầu xây dựng và thực hiện các giai đoạn của hoạt động đào tạo, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đào tạo. PC của học sinh tham gia vào công tác xây dựng nhà giáo yêu cầu sư phạm về năng lực đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng dạy học, kỹ năng dạy học và các yêu cầu khác phải đảm bảo thực hiện đầy đủ.

– Việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ vào dạy và học bảo đảm hiệu quả giáo dục cao nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, chuẩn đầu ra y học cổ truyền nhưng phải cân nhắc về kinh phí. , thời gian và công sức được đầu tư về hiệu suất tổng thể.

3. Đảm bảo tính hợp pháp

– Đảm bảo các hướng dẫn và quy định cơ bản về ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập tại các trường đại học

– Đảm bảo các quy định về quản lý và tổ chức giáo dục, cụ thể là quản lý và lưu trữ các hoạt động giáo dục, kiểm tra, đánh giá, học liệu và hồ sơ giáo dục.

– Tuân thủ luật an ninh mạng và quy tắc ứng xử trên mạng xã hội

– Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí tuệ và chú ý đến các quy định của Bộ luật Hình sự và các văn bản pháp luật khác liên quan đến quyền tác giả.

4. Đảm bảo tính thiết thực

– Một nhóm với các yêu cầu liên quan như cơ sở hạ tầng, vật liệu, thiết bị kỹ thuật và đường truyền dựa trên kết quả đánh giá và khảo sát về tài liệu học tập kỹ thuật số, thiết bị kỹ thuật, tình trạng và kinh nghiệm sử dụng CNTT của cơ sở

– Dựa trên các số liệu, dự báo về khả năng ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của giáo viên và cán bộ quản lý, đặc biệt là thói quen, kỹ năng, ý tưởng và phương hướng sư phạm. Đổi mới giáo dục và học tập. Đặc biệt, để tránh yêu cầu cao về mặt chủ quan và cảm tính, cần xem xét các số liệu thực tế về điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, phần mềm … của từng vùng.

– Căn cứ vào năng lực, thái độ của học sinh và các kỹ năng liên quan khi tham gia ứng dụng CNTT của giáo viên, học liệu số và thiết bị công nghệ, đặc biệt trong quá trình thực hiện tương tác, phối hợp học sinh và tương tác giữa học sinh – giáo viên. Trong đó, chú trọng đến tính tự giác học tập của học sinh, thói quen học tập tự định hướng, hứng thú, yêu cầu khi sử dụng phương pháp dạy học ứng dụng CNTT cho học sinh tiểu học.

Khéo léo vận dụng dư luận xã hội dựa trên sự đồng thuận của cha mẹ học sinh đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học để phổ biến, chia sẻ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin. một cách tích cực.

Câu hỏi 2:    Tài nguyên học tập kỹ thuật số

1. Kho dữ liệu số [Tri thức số Việt Nam]

– Địa chỉ truy cập: //igiaduc.vn/

Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo [MOET] với Dự án Tri thức Việt Nam số của Chính phủ và một số đối tác nhằm xây dựng một nền tảng nhằm thu thập, lựa chọn và chia sẻ. Tận dụng và sử dụng các ngành đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ số để chuyển đổi nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Đầu tiên, các thư viện cung cấp nhiều loại học liệu kỹ thuật số phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Kho dữ liệu cung cấp các định dạng phổ biến như bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng truyền hình, phiên bản kỹ thuật số của sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, v.v.

2. Dự án Hỗ trợ Đổi mới Giáo dục Chung [RGEP]

Địa chỉ: //rgep.moet.gov.vn/

– Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức về đề án hỗ trợ đổi mới giáo dục mỹ thuật tự do của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các thầy cô giáo có thể tham khảo và tham khảo các thông tin liên quan đến chương trình học môn nghệ thuật tự do năm 2018 như giáo trình, tài liệu giáo khoa dành cho giáo viên chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình môn học nghệ thuật tự do năm 2018.

2.2.1.2. Tài nguyên học tập kỹ thuật số được sử dụng trong giáo dục và giáo dục

a] chương trình truyền hình

Hiện nay có rất nhiều kênh truyền hình trực tuyến với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để giáo viên lựa chọn và giảng dạy. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến đáp ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh phổ thông là trang thông tin điện tử của đài truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ. //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm, //vtv.vn/video/kham-pha- the-gioi-the-gioi-cac-loi-lồng-phan-1-254025.htm.

b] Phim về chủ đề giáo dục

Nội dung về tự nhiên và xã hội cũng được đầu tư lớn, có nguồn tư liệu đáng kể hỗ trợ cho giáo viên và học sinh các khối lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến cho video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Đây là một ví dụ. //www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

c] Kho ảnh về các chủ đề khác nhau

Các thầy cô có thể truy cập vào đường link //www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải các hình ảnh, video về các chủ đề giáo dục tự nhiên và xã hội. Trang web này chứa các hình ảnh và video để sử dụng trong giáo dục và nghiên cứu trong các lĩnh vực con người và thiên nhiên [động vật, thực vật, đất và bầu trời]. Cơ sở dữ liệu về bản vẽ, hình ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. Giáo viên và học sinh nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm các kết quả phù hợp hơn.

*    Ngoài việc tận dụng các tài nguyên học tập kỹ thuật số có sẵn trong các kho lưu trữ hoặc các liên kết hướng đến hệ thống trên Internet, giáo viên cũng có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Tìm kiếm để tìm nội dung biên tập. Là một tài liệu học tập kỹ thuật số để sử dụng cá nhân. Một số lưu ý cần tuân theo khi sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm tài liệu học tập kỹ thuật số:

Tìm kiếm nội dung phù hợp với mục tiêu chủ đề của bạn.

Sử dụng các từ khóa chính xác.

– Sử dụng các liên từ “HOẶC” và “VÀ”.

– Tìm bằng cách sử dụng đúng loại nội dung.

Không chỉ chú ý đến tính an toàn mà còn phải chú ý đến tính thiết thực, tính phù hợp và hiệu quả khi sử dụng. Tôn trọng và tuân thủ các yêu cầu liên quan đến tính pháp lý, đặc biệt khi sử dụng học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên.

2.2.2. Mối quan hệ giữa các loại nội dung giảng dạy và các loại tài liệu học tập kỹ thuật số

Các loại tài liệu học tập kỹ thuật số cho nội dung giáo dục bao gồm nhiều định dạng, bao gồm hình ảnh tĩnh / động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình và trình chiếu.

Nội dung giáo dục có thể được chia thành nhiều loại và có thể phù hợp với một số loại học liệu kỹ thuật số. Ví dụ: đối với các loại nội dung về sự biến đổi hoặc tiến hóa của một số môn học, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng tài liệu học tập kỹ thuật số như video và thí nghiệm ảo. Nên sử dụng học liệu kỹ thuật số dựa trên hình ảnh để sử dụng các tính năng ưu việt trong từng loại học liệu kỹ thuật số tùy theo loại nội dung cho các khái niệm, định nghĩa, v.v.

Mỗi loại nội dung giáo dục phải được cung cấp dưới dạng học liệu số phù hợp để đáp ứng các yêu cầu về hình ảnh minh họa, bổ sung hoặc các mục tiêu khác trong giáo dục và giáo dục. Nó phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, yêu cầu cần đạt, việc xác định nội dung giáo dục và tư tưởng sư phạm khi tổ chức các hoạt động tập hợp trong giáo án. Việc xác định nội dung dạy học có thể căn cứ vào đặc điểm của nội dung dạy học phải thực hiện trong giáo án để đáp ứng yêu cầu thực hiện và đạt được yêu cầu đề ra. Ở mức độ khái quát nhất, có thể phân tích nội dung giáo dục thành các nhóm khái niệm, cấu trúc-chức năng-bản chất, hiện tượng-bản chất-quá trình, quy luật-nguyên lý, ý nghĩa-ứng dụng. Vân vân. Nhưng mà,

Sử dụng Internet để tìm kiếm tài liệu học tập kỹ thuật số hỗ trợ giáo dục và các hoạt động giáo dục

2.2.3.1. Tìm kiếm, nhận thông tin và một số yêu cầu đối với tài liệu học tập kỹ thuật số

Để có được học liệu số phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo viên có thể chủ động tìm kiếm thông tin trên Internet và các học liệu số [gọi chung là thông tin] hỗ trợ cho việc thiết kế nội dung dạy học. Để truy xuất hoặc nhận thông tin nhằm đạt được mục tiêu, nội dung dạy học và tiết kiệm thời gian, giáo viên phải có nhiều kỹ năng truy xuất và tiếp nhận các thông tin sau:

– Xác định đúng mục tiêu, yêu cầu truy xuất và tiếp nhận thông tin: phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, thuần phong mỹ tục,… Lý tưởng cho các tài liệu học tập kỹ thuật số dự kiến ​​sẽ được phân phối trong các hoạt động giáo dục [văn bản, hình ảnh, hoạt ảnh, video, bảng dữ liệu, v.v.].

– Sở hữu khả năng tìm kiếm thông tin: Thực hiện các bước tìm kiếm thông tin hợp lý.

Chúng tôi có công nghệ nhận dạng thông tin để xác định tính chính xác và mức độ liên quan của thông tin.

– Sở hữu khả năng xác minh thông tin: xác minh nguồn, xác minh vùng truy cập, xác minh thông tin bộ phận quản lý nguồn, xác minh nội dung thông tin, chủ đề tin tức [thái độ, mức độ, mục đích, v.v.].

2.2.3.2. Truy xuất thông tin, học tập kỹ thuật số và đánh giá kết quả tìm kiếm

Tìm kiếm thông tin và học tài liệu kỹ thuật số là một kỹ năng quan trọng hỗ trợ giáo viên sử dụng tài liệu học kỹ thuật số và thực hiện một loạt các hoạt động trong một giáo án. Bạn có thể làm theo 5 bước sau để truy xuất thông tin và học liệu kỹ thuật số, bao gồm truy xuất thông tin và kiểm tra, đánh giá kết quả của việc học kỹ thuật số.

Bước 1: Phân tích mục đích và nhu cầu tìm kiếm

Việc phân tích mục tiêu và yêu cầu tìm kiếm cần dựa trên nội dung kiến ​​thức của yêu cầu cần đạt được. Đây là cơ sở để xác định từ khóa của lệnh sẽ sử dụng cho việc tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định định dạng của tài liệu học tập kỹ thuật số được sử dụng để tổ chức các hoạt động học tập, chẳng hạn như hình ảnh, hoạt ảnh và video.

Bước 2. Diễn đạt cú pháp của một truy vấn tìm kiếm

Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách người dùng kết hợp các từ khóa / thuật ngữ / khái niệm một cách chính xác. Để tìm kiếm hiệu quả, bạn cần biết “nguyên tắc tìm kiếm” của các công cụ này:

Hầu hết các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa chữ thường. Bạn không cần phải nhập cả câu vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, hãy nhập các từ / thuật ngữ / khái niệm quan trọng nhất đối với bạn.

– Nhập nhiều cụm từ tìm kiếm sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm và ngược lại.

– Đặt cụm từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép ”“ hoặc đặt – giữa các cụm từ trong cụm từ tìm kiếm để thu hẹp tìm kiếm. Đặt dấu + trước từ bạn muốn từ đó xuất hiện. Nhập VÀ để hiển thị nhiều hơn một từ. Để hiển thị một trong các cụm từ tìm kiếm, hãy đặt từ HOẶC giữa chúng. …

– Giáo viên có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm bằng cách giới hạn phạm vi tìm kiếm liên quan đến loại tài liệu học tập số mà họ đang tìm kiếm ở định dạng tệp [.pdf, .docx, .mp4, .gif…].

Bước 3: Yêu cầu thông tin tìm kiếm nhóm

Nhóm các yêu cầu thông tin cho phép giáo viên tìm kiếm hiệu quả và nhanh chóng hơn. Phân cụm có thể bao gồm:

– Loại thông tin bạn đang tìm kiếm là chủ đề rộng hay hẹp, chủ đề chung hay chủ đề sâu.

– Các từ / thuật ngữ / khái niệm bạn muốn sử dụng trong câu của mình nên được điều chỉnh một cách thích hợp để hạn chế hiểu nhiều cách do ý nghĩa đa nghĩa của ngôn ngữ.

Bước 4: Chọn công cụ / phần mềm tìm kiếm phù hợp

Việc lựa chọn linh hoạt các công cụ tìm kiếm khác nhau cho phép bạn đạt được các mục tiêu đã đặt ra và tích lũy kinh nghiệm trong việc đào tạo các kỹ năng tìm kiếm của mình. Các công cụ phổ biến cho giáo viên ngày nay bao gồm Google và các trang web chuyên nghiệp, kho dữ liệu hoặc nhà xuất bản từ Bộ Giáo dục. Giáo viên cũng có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người khác. Tôi có thêm kinh nghiệm tìm kiếm thông tin liên quan.

Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm

Lượng thông tin trên Internet rất phong phú nên rất hữu ích cho người tìm kiếm. Tuy nhiên, bất kỳ thông tin nào được tìm thấy trên Internet đều phải được đánh giá, đối chiếu, cập nhật và có bản quyền. Đánh giá thông tin cần dựa trên:

– Kết quả tự xác minh thông tin khuyến nghị rằng trước tiên bạn nên tìm địa chỉ của trang web thông tin [xem phần 2.4.1.1]

– Tính nhất quán của thông tin và mục tiêu và nội dung giáo dục;

– Thông tin về trình độ, thái độ và thành kiến ​​của tác giả / nhóm tác giả / tổ chức xuất bản hoặc quản lý các nguồn thông tin

– Cập nhật thông tin [thời điểm công bố thông tin, nội dung thông tin]

– Quyền sở hữu hoặc bản quyền đối với thông tin và được phép sử dụng, sử dụng nó cho các mục đích giáo dục và giáo dục trực tiếp cho học sinh.

Nếu kết quả tìm kiếm không đạt yêu cầu, giáo viên nên xem lại các bước họ đã thực hiện, sửa đổi câu lệnh tìm kiếm, sử dụng một cụm từ tìm kiếm khác hoặc xem xét lại các yêu cầu thông tin của họ. của tôi.

2.2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, tìm hiểu tài nguyên số và tham gia mạng xã hội

Trong quá trình sử dụng Internet với mục đích ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo viên cũng có thể tham gia mạng xã hội. Với hoạt động trên mạng xã hội, giáo viên rất chú ý tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật An ninh mạng, Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội, … Tuy nhiên, không phải trường hợp nào giáo viên cũng có thể nhận biết rõ đâu là giới hạn vi phạm. mức độ phức tạp của vấn đề hoặc quá nhiều điểm “mờ” trong quy định. Vì vậy, bên cạnh ý thức học tập nội quy, giáo viên phải chủ động tránh một số hành vi sau:

Vi phạm pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ, bao gồm cả sản phẩm phần mềm máy tính và học liệu kỹ thuật số;

– Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không đúng quy định của pháp luật, trái thuần phong mỹ tục,…

Vi phạm quyền nhân thân, uy tín của cá nhân, tổ chức

– Hành vi vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

– Vi phạm bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng;

Truyền bá hoặc phân phối nội dung xuyên tạc lịch sử hoặc hạ thấp hoặc phân biệt đối xử chống lại tôn giáo, giới tính, chủng tộc, khu vực, v.v.

2. Tiểu luận Môđun 9 Đáp án môn Tiếng Việt – Nội dung 3 Hoạt động 9

Trao đổi, thảo luận về các công cụ và phần mềm thông dụng để hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục về chủ đề / hoạt động giáo dục đang thực hiện. Tìm hiểu và giới thiệu các công cụ, phần mềm, nền tảng / hệ thống cụ thể trong một môn học / hoạt động giáo dục.

A: Trao đổi, thảo luận về các công cụ và phần mềm thường dùng để hỗ trợ các hoạt động dạy và học về chủ đề / hoạt động giáo dục đang thực hiện.

– Phần mềm Padlet giúp sinh viên có thể nộp bài tập thực hành và cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm thực hiện sản phẩm.

– Phần mềm Quizizz hỗ trợ soạn các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra, đánh giá.

– Phần mềm Azota hỗ trợ kiểm tra và đánh giá.

– Phần mềm hỗ trợ rất hiệu quả và dễ sử dụng cho học sinh. Giáo viên có thể kiểm tra việc dạy và học bằng cách sử dụng các liên kết được gửi đến khoa, đặc biệt là trong giai đoạn học trực tuyến này.

Tìm hiểu và đề xuất các công cụ, phần mềm, nền tảng / hệ thống cụ thể trong chủ đề / hoạt động giáo dục: Phần mềm thu phóng, Ms Team, Google Meet để đào tạo trực tuyến  .

Nội dung 3 Buổi 10

Phân tích một số tình huống giáo dục bằng cách áp dụng các công cụ và phần mềm được trình bày.

Nó nằm trong tài liệu đọc. Sự kết hợp của các công cụ và phần mềm cho các hoạt động giáo dục / ngoại khóa

Giáo viên của bạn như thế nào?

Trả lời: Giáo viên cấu hình cho học sinh luyện chính tả chọn d- / gi-, an / ang bằng cách kéo thả phần mềm ActivInspire trên lớp. Rừng Lạ Dưới Biển [Bộ sách Chân Trời Sáng Tạo, Tiếng Việt Tập 1 và 2, NXB GD], “Phân biệt d / gi; an / ang điền vào chỗ trống ”

Gợi ý hành động và xử lý tình huống:

– Bước 1: Tạo bài tập tự chọn trên slide bài giảng bằng phần mềm ActivInspire. Tranh ảnh và từ ngữ phù hợp với tên hoạt động, nội dung hoạt động và nội dung bài giảng.

– Bước 2: Cài đặt nội dung được cấu hình bởi ActivInspire trên Bảng tương tác.

– Bước 3: Làm bài tập 3 và 4 cho học sinh Giới thiệu: Đặt các chữ cái d / gi và an / ang vào các ô thích hợp và hướng dẫn học sinh kéo và thả chúng trong ActivInspire.

– Bước 4: Chia nhóm, đại diện nhóm lần lượt nêu yêu cầu trên bảng.

– Bước 5: Giáo viên thông báo kết quả tiết học cho học sinh. Học sinh được phản hồi về kết quả, và các hoạt động học tập được điều phối, và giáo viên được điều phối [nếu cần] trong các hoạt động dạy học.

Nội dung 3 Hoạt động 11

Qua việc phân tích, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học và các hoạt động dạy học, là một trường hợp cụ thể được trình bày trong sách giáo khoa, khuyến khích giáo viên vận dụng tình huống dạy học này vào chủ đề. Phân tích và ghi lại những điểm khác biệt trong cách học / dạy tương tự trong môn học / hoạt động ngoại khóa của họ, môn học / thực hành giáo dục mà họ thực hiện.

Dưới đây là mô tả ngắn gọn về kế hoạch ứng dụng CNTT cho hoạt động viết câu, đoạn văn, văn bản [bằng tiếng Việt, một bài tập mức độ 2 giải thích hướng được trình bày và có thể sử dụng cho các bài tập tình huống].

 

Thông tin chung

Chủ đề nghiên cứu      Những   người bạn nhỏ

Bài học: Biểu đồ học tập của tôi

Môn: Tiếng Việt – Lớp: 2 Thời lượng: 2 giờ

hoạt động minh họa Khám phá [8 phút]
 

Mục tiêu   _  _ 

– Học sinh hiểu ý khi cần nói / viết về đồ dùng trong gia đình.
 

thiết bị giáo dục

– Phần mềm Ayoa

– Máy tính, máy chiếu, bảng tương tác.

nội dung – Hệ thống câu hỏi gợi ý, tranh ảnh về đồ vật quen thuộc của học sinh khi đến lớp.

Phân tích và đánh giá ứng dụng của   công nghệ thông tin 

Tiêu chí quan tâm   : Mức độ đầy đủ của thiết bị giáo dục và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.

Tiêu chuẩn được thể hiện qua ba bước.

mức độ Mô tả tiêu chí
 

1

Thiết bị giáo dục và tài liệu giảng dạy thể hiện sự phù hợp với các sản phẩm giảng dạy mà học sinh phải hoàn thành, nhưng    không mô tả rõ ràng cách   học sinh    sẽ sử dụng thiết bị giảng dạy và tài liệu giảng dạy    .
 

2

Thiết bị giáo dục và tài liệu học tập chứng minh tính tương thích với các sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Cách học sinh đọc / viết / nghe / xem / thực hành sử dụng thiết bị và tài liệu giảng dạy được mô tả cụ thể và rõ ràng.
 

ba

Thiết bị giáo dục và tài liệu giảng dạy phải phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Cách học sinh    đọc / viết / nghe / nhìn / thực hành sử dụng  sách giáo khoa và tài liệu học tập được   trình bày chi tiết và rõ ràng theo    phương pháp dạy học tích cực được sử dụng  .

Các tiêu chuẩn này nhấn mạnh đến việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện giáo dục, thiết bị công nghệ và học liệu kỹ thuật số trong các hoạt động học tập của học sinh. Cần áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để học sinh tận dụng và sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học, thiết bị kĩ thuật, học liệu số để hoàn thành sản phẩm học tập.

Có thể đặt ra một số câu hỏi để xem xét tính phù hợp của các phương tiện, thiết bị, học liệu đã lựa chọn theo phương pháp, phương pháp giảng dạy, phương pháp và công cụ đánh giá được mô tả trong kế hoạch kinh doanh. Các câu hỏi cụ thể bao gồm:

  • Các thiết bị dạy và học có cần thiết và được tích hợp vào lớp học một cách hợp lý hay không?
  • Thiết bị dạy và học có phù hợp với sản phẩm học tập không?
  • Trang thiết bị dạy và học có phù hợp với cách làm việc của học sinh không?
  • Việc sử dụng thiết bị dạy và học có cụ thể, rõ ràng và phù hợp với phương pháp dạy học được sử dụng không?

Nội dung 1 Hoạt động 1: 1-B, 2-D, 3-A, 4-COL

Nội dung Hoạt động 2: 1-D, 2-A, 3-B, 4-LET

Nội dung 2 Hoạt động 5

Câu 1: Thiết bị, công nghệ dùng để tổ chức các hoạt động giáo dục tự nhiên và xã hội:    máy vi tính cá nhân [PC, laptop]

máy chiếu

Thiết bị âm thanh di động đa năng

– Một số thiết bị công nghệ tiên tiến:    máy tính bảng, bảng   tương tác    

Câu 2: Sử dụng 01 thiết bị công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục tự nhiên và xã hội:    máy vi tính cá nhân [PC,   laptop] 

1.    Giới thiệu

Máy tính hay máy tính cá nhân [PC] là loại máy tính phổ biến nhất được sử dụng ngày nay. Máy tính cá nhân có thể được chia thành hai loại chính: máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về cơ bản, mọi máy tính đều có hai thành phần chính: phần cứng và phần mềm. Phần cứng là bất kỳ phần nào của cấu trúc vật lý có thể ở bên trong hoặc bên ngoài máy tính, chẳng hạn như màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, v.v. Phần mềm là một chỉ dẫn hoặc tập hợp các hướng dẫn được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình. Để tự động thực hiện một chức năng hoặc nhiệm vụ theo một thứ tự xác định. Ví dụ: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader,…

2.    Lợi ích

Máy tính có nhiều ưu điểm giúp ích rất nhiều trong các hoạt động giáo dục như:

  • Nhanh chóng và chính xác: Máy tính có thể thực hiện các công việc hàng ngày nhanh hơn con người. Nếu đầu vào chính xác, máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính xác.
  • Bạn có thể lưu trữ một lượng lớn thông tin và lấy ra khi cần.
  • Thực hiện các tác vụ phức tạp một cách tự động: Một máy tính có thể thực hiện cùng một tác vụ nhiều lần với độ chính xác tương đương với một máy tính mạnh có khả năng thực hiện đồng thời nhiều tác vụ khác nhau.
  • Máy tính là công cụ để thực hiện, học tập, quản lý và thực hiện các công việc chuyên môn cũng như giao tiếp, giải trí,…

2.    Biện pháp phòng ngừa khi sử dụng

  • Máy tính có thể thực hiện các phép toán, logic và đồ họa. Để thực hiện các tác vụ này và người dùng, máy tính của bạn phải có chương trình phần mềm tương thích với hệ điều hành được cài đặt.
  • Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau, nhưng máy tính cần có các hướng dẫn rõ ràng và đầy đủ để thực hiện đúng công việc của chúng. Do đó, người dùng cần có một số kiến ​​thức và kỹ năng về máy tính.
  • Phải tuân thủ các chế độ bảo hành và bảo trì máy tính chính xác và định kỳ.

3.   Đề xuất vận dụng vào dạy học môn Tự nhiên và môn xã hội ở tiểu học

  • Ý tưởng giáo dục: Thiết kế bài giảng bằng hình ảnh, video, v.v. để dạy nội dung về tự nhiên và xã hội.
  • Thực hiện: Giáo viên sử dụng máy tính kết nối Internet để thu thập các tài liệu học tập số có liên quan, sau đó sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế và giảng dạy bài giảng với đầy đủ các kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, v.v. Tìm hiểu về tự nhiên và xã hội.

Ngày nay, máy tính gần như tham gia hoàn toàn vào các công việc hàng ngày của giáo viên, từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức giáo dục, đánh giá và quản lý học sinh. Vì vậy, ứng dụng của máy tính trong giáo dục và giáo dục rất đa dạng.

Nội dung 2 Hoạt động 6

Câu 1: Sử dụng học liệu số trong giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục:

tài liệu học tập kỹ thuật số

Khoa học Tự nhiên và Xã hội có nhiều loại tài liệu và tài nguyên học tập kỹ thuật số. Tài nguyên học tập kỹ thuật số bao gồm sách điện tử, tệp kiểm tra, bài phát biểu và chương trình truyền hình đến ảnh, đồ họa thông tin, video, phim hoặc các trang web được chia sẻ. Chia sẻ tài nguyên, học hỏi tài nguyên kỹ thuật số.

Khi dạy các môn học về tự nhiên và xã hội, giáo viên có thể sử dụng các nguồn học tập kỹ thuật số có sẵn trên Internet để lập kế hoạch và tổ chức bài học. Thông tin về tài nguyên học tập kỹ thuật số được trình bày chi tiết trong: Giáo viên cũng có thể tạo và phát triển tài liệu học tập kỹ thuật số của riêng họ bằng cách sử dụng các công cụ và phần mềm như:

1. Chia sẻ tài nguyên học tập kỹ thuật số

1. Kho dữ liệu số [Tri thức số Việt Nam]

– Địa chỉ truy cập: //igiaduc.vn/

Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo [MOET] với Dự án Tri thức Việt Nam số của Chính phủ và một số đối tác nhằm xây dựng một nền tảng nhằm thu thập, lựa chọn và chia sẻ. Tận dụng và sử dụng các ngành đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ số để chuyển đổi nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Đầu tiên, các thư viện cung cấp nhiều loại học liệu kỹ thuật số phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Kho dữ liệu cung cấp các định dạng phổ biến như bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng truyền hình, phiên bản kỹ thuật số của sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, v.v.

2. Dự án Hỗ trợ Đổi mới Giáo dục Chung [RGEP]

Địa chỉ: //rgep.moet.gov.vn/

– Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức về đề án hỗ trợ đổi mới giáo dục mỹ thuật tự do của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các thầy cô giáo có thể tham khảo và tham khảo các thông tin liên quan đến chương trình học môn nghệ thuật tự do năm 2018 như giáo trình, tài liệu giáo khoa dành cho giáo viên chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình môn học nghệ thuật tự do năm 2018.

3. Các nguồn học liệu kỹ thuật số dùng để giảng dạy và giảng dạy các môn học tự nhiên và xã hội

a] chương trình truyền hình

Hiện nay có rất nhiều kênh truyền hình trực tuyến với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để giáo viên lựa chọn và giảng dạy. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến đáp ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh phổ thông là trang thông tin điện tử của đài truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ. //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm, //vtv.vn/video/kham-pha- the-gioi-the-gioi-cac-loi-lồng-phan-1-254025.htm.

b] Phim về đề tài dạy học tự nhiên và xã hội

Nội dung về tự nhiên và xã hội cũng được đầu tư lớn, có nguồn tư liệu đáng kể hỗ trợ cho giáo viên và học sinh các khối lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến cho video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Đây là một ví dụ. //www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

c] Kho ảnh về các chủ đề khác nhau

Các thầy cô có thể truy cập vào đường link //www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải các hình ảnh, video về các chủ đề giáo dục tự nhiên và xã hội. Trang web này chứa các hình ảnh và video để sử dụng trong giáo dục và nghiên cứu trong các lĩnh vực con người và thiên nhiên [động vật, thực vật, đất và bầu trời]. Cơ sở dữ liệu về bản vẽ, hình ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. Giáo viên và học sinh nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm các kết quả phù hợp hơn.

* Ngoài việc tận dụng các tài nguyên học tập kỹ thuật số có sẵn trong các kho lưu trữ hoặc các liên kết hướng đến hệ thống trên Internet, giáo viên cũng có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Tìm kiếm để tìm nội dung biên tập. Là một tài liệu học tập kỹ thuật số để sử dụng cá nhân. Một số lưu ý cần tuân theo khi sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm tài liệu học tập kỹ thuật số:

Tìm kiếm nội dung phù hợp với mục tiêu chủ đề của bạn.

Sử dụng các từ khóa chính xác.

– Sử dụng các liên từ “HOẶC” và “VÀ”.

– Tìm bằng cách sử dụng đúng loại nội dung.

Không chỉ chú ý đến tính an toàn mà còn phải chú ý đến tính thiết thực, tính phù hợp và hiệu quả khi sử dụng. Tôn trọng và tuân thủ các yêu cầu liên quan đến tính pháp lý, đặc biệt khi sử dụng học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên.

4. Mối quan hệ giữa các loại nội dung giảng dạy và các loại tài liệu học tập kỹ thuật số

Các loại tài liệu học tập kỹ thuật số cho nội dung giáo dục bao gồm nhiều định dạng, bao gồm hình ảnh tĩnh / động, thí nghiệm ảo, video, sơ đồ, mô hình và trình chiếu.

Nội dung giáo dục có thể được chia thành nhiều loại và có thể phù hợp với một số loại học liệu kỹ thuật số. Ví dụ: đối với các loại nội dung về sự biến đổi hoặc tiến hóa của một số môn học, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng tài liệu học tập kỹ thuật số như video và thí nghiệm ảo. Nên sử dụng học liệu kỹ thuật số dựa trên hình ảnh để sử dụng các tính năng ưu việt trong từng loại học liệu kỹ thuật số tùy theo loại nội dung cho các khái niệm, định nghĩa, v.v.

Mỗi loại nội dung giáo dục phải được cung cấp dưới dạng học liệu số phù hợp để đáp ứng các yêu cầu về hình ảnh minh họa, bổ sung hoặc các mục tiêu khác trong giáo dục và giáo dục. Nó phụ thuộc vào việc phân tích chương trình, yêu cầu cần đạt, việc xác định nội dung giáo dục và tư tưởng sư phạm khi tổ chức các hoạt động tập hợp trong giáo án. Việc xác định nội dung dạy học có thể căn cứ vào đặc điểm của nội dung dạy học phải thực hiện trong giáo án để đáp ứng yêu cầu thực hiện và đạt được yêu cầu đề ra. Ở cấp độ khái quát nhất, nội dung giáo dục có thể được phân tích thành các nhóm khái niệm, cấu trúc-chức năng-bản chất, hiện tượng-bản chất-quá trình, quy luật-nguyên lý, ý nghĩa-ứng dụng. Vân vân. Nhưng mà,

Câu 2: Ví dụ thực tế về việc sử dụng học liệu số trong thực tế khi tổ chức các hoạt động đào tạo và giáo dục  :

Hiện nay có rất nhiều kênh truyền hình trực tuyến với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để giáo viên lựa chọn và giảng dạy. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến đáp ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh phổ thông là trang thông tin điện tử của đài truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ. //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm, //vtv.vn/video/kham-pha- the-gioi-the-gioi-cac-loi-lồng-phan-1-254025.htm.

a] Phim về đề tài dạy học tự nhiên và xã hội

Nội dung về tự nhiên và xã hội cũng được đầu tư lớn, có nguồn tư liệu đáng kể hỗ trợ cho giáo viên và học sinh các khối lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến cho video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Đây là một ví dụ. //www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

b] Các chủ đề và hình ảnh khác nhau

Các thầy cô có thể truy cập vào đường link //www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải các hình ảnh, video về các chủ đề giáo dục tự nhiên và xã hội. Trang web này chứa các hình ảnh và video để sử dụng trong giáo dục và nghiên cứu trong các lĩnh vực con người và thiên nhiên [động vật, thực vật, đất và bầu trời]. Cơ sở dữ liệu về bản vẽ, hình ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. Giáo viên và học sinh phải sử dụng từ ngữ.

Khi bạn tìm kiếm, hãy sử dụng các phím tiếng Anh để nhận được các kết quả phù hợp hơn.

* Ngoài việc tận dụng các tài nguyên học tập kỹ thuật số có sẵn trong các kho lưu trữ hoặc các liên kết hướng đến hệ thống trên Internet, giáo viên cũng có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Tìm kiếm để tìm nội dung biên tập. Là một tài liệu học tập kỹ thuật số để sử dụng cá nhân. Một số lưu ý cần tuân theo khi sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm tài liệu học tập kỹ thuật số:

Tìm kiếm nội dung phù hợp với mục tiêu chủ đề của bạn.

Sử dụng các từ khóa chính xác.

Nội dung 2 Hoạt động 7

Câu hỏi 1: Sử dụng phần mềm mới được giới thiệu trong các hoạt động đào tạo và giáo dục   : Zalo

1. Giới thiệu

Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội phổ biến tại Việt Nam. Với tính năng nhắn tin và gọi điện miễn phí, Zalo là phần mềm hữu hiệu để trao đổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp một cách nhanh chóng và dễ dàng.

2. Tính năng

– Tạo, tùy chỉnh và quản lý nhóm [nhóm]

– Chia sẻ thông tin với nhiều định dạng [văn bản, hình ảnh, âm thanh, video] và chia sẻ các tập tin lớn. Có thể được sử dụng để chia sẻ tài liệu học tập kỹ thuật số.

– Sắp xếp thời gian giao bài tập cho học sinh hoặc nhắc nhở học sinh về các lớp học trực tuyến.

– Tiến hành bầu chọn cá nhân hoặc nhóm.

– Thực hiện các cuộc trò chuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến trong thời gian thực.

– Zalo PC cho Máy tính Tính năng: tạo lớp; Tạo các nhóm sinh viên trong lớp của bạn để phân phối các hoạt động nhóm. Tạo lời nhắc nộp bài tập và nhắc lịch học trực tuyến.

Việc tạo nhóm zalo để quản lý nhóm và hỗ trợ học sinh là việc làm tích cực nhưng phải đảm bảo tính xác thực, công khai khi bị lạm dụng, sử dụng.

c] một số gợi ý để ứng dụng trong giáo dục

Zalo có thể được sử dụng để trao đổi thông tin và học liệu kỹ thuật số giữa nhiều người dùng khác nhau như giáo viên, học sinh và phụ huynh.

Gợi ý 1: Gửi thông báo cho sinh viên

Ý tưởng: Giáo viên muốn thông báo cho học sinh trong lớp về sự cần thiết phải mang thêm mẫu vật cho các tiết thực hành môn Tự nhiên và Xã hội.

biểu diễn:

– Điều kiện tổ chức: Giáo viên và học sinh phải có sẵn một trong các thiết bị để sử dụng phần mềm Zalo.

Kế hoạch tổ chức:

+ Giáo viên sử dụng Zalo trên lớp để nhắn tin cho các nhóm.

+ Học sinh tham gia nhóm Zalo, đọc tin nhắn và thực hiện các công việc do giáo viên giao.

Lưu ý: Giáo viên có thể xác nhận rằng họ đã đọc thông báo của giáo viên bằng cách nghe họ hoặc nhấp vào “Thích”.

Gợi ý 2: Gửi cho sinh viên vắng một tài liệu dưới dạng video bài giảng.

Ý tưởng: Giáo viên và học sinh tham gia dạy và học trực tuyến trên phần mềm Google Meet và 2 học sinh vắng mặt hôm đó có phép. Cô giáo muốn gửi video bài giảng cho học sinh vắng để các em nghe bài giảng của lớp vắng.

biểu diễn:

– Điều kiện tổ chức: Giáo viên và học sinh phải có sẵn một trong các thiết bị để sử dụng phần mềm Zalo.

Kế hoạch tổ chức:

+ Giáo viên ghi âm, ghi hình bài giảng của các lớp học trực tuyến và xuất ra dưới dạng video. Sau giờ học trực tuyến, giáo viên sử dụng Zalo để gửi video bài giảng và tin nhắn đến các lớp.

+ Học sinh tham gia nhóm Zalo để đọc tin nhắn và tải video để nghe lại bài giảng của giáo viên.

Lưu ý: Giáo viên có thể xác nhận rằng họ đã đọc thông báo của giáo viên bằng cách nghe họ hoặc nhấp vào “Thích”.

Câu hỏi 2: Các ví dụ thực tế và cảnh báo về phần mềm bạn đã sử dụng:    Microsoft PowerPoint / MS-Powerpoint.

Đề xuất 1  : Thiết kế một bản trình bày đa phương tiện cho các bài học trên lớp

Ý tưởng:   Giáo viên cần thiết kế một bài thuyết trình đa phương tiện sẽ được sử dụng để giảng dạy một chủ đề học tập trên lớp.

Thực hiện:   GV: Thiết kế bài thuyết trình sử dụng Powerpoint trước ở nhà để đảm bảo việc tổ chức các hoạt động học tập đạt được mục tiêu [Tận dụng và sử dụng các nguồn và tài nguyên học tập số] Giảng dạy trên lớp, tổ chức các hoạt động học tập kết hợp với trình chiếu Hướng dẫn kiến ​​thức học sinh tiếp thu.

Học sinh: Tập trung chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên, tham gia các hoạt động học, xem giáo viên thuyết trình.

Gợi ý 2  : Các hoạt động học tập [khởi động, chuyển đổi nội dung,

Củng cố các lớp,… ].

Ý tưởng:    Một giáo viên thiết kế một bài trình chiếu như một trò chơi để bắt đầu tiết học. Một số trò chơi trắc nghiệm đơn giản với tên gọi như bánh xe tài lộc, đuổi hình, đoán chữ, ai nhanh hơn, tre xanh, chiếc nón kỳ diệu,… được tích hợp sẵn phần mềm PowerPoint để chủ nhân sử dụng lại. Các chủ đề học tập / giảng dạy khác.

biểu diễn:

Giáo viên: Thiết kế bài thuyết trình dưới dạng trò chơi bằng cách chuẩn bị tài liệu học tập và tài nguyên đa phương tiện chính xác và hiệu quả [nội dung và hình thức trò chơi phù hợp với đối tượng mục tiêu hướng tới mục tiêu dạy và học]. ] tổ chức các hoạt động học trên lớp [chia nhóm, hướng dẫn luật chơi, tổ chức trò chơi].

Học sinh: Tham gia trò chơi cá nhân / nhóm và nhận điểm thưởng [nếu có] theo chỉ dẫn của giáo viên.

1. Tiểu luận Mô-đun 9 Kỹ năng – Trả lời cho hoạt động 2

Câu 1. Giáo viên liệt kê những thiết bị, kĩ thuật dùng trong dạy học và hoạt động dạy học thuộc lĩnh vực công nghệ.

Trả lời: Thiết bị, công nghệ sử dụng trong hoạt động đào tạo, tập huấn kỹ thuật:

Các thiết bị công nghệ hỗ trợ giáo dục và các hoạt động giáo dục

2.1.1. một số thiết bị kỹ thuật cơ bản

Các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ giáo dục và các hoạt động giáo dục hiện nay rất đa dạng và phong phú. Thông tư số 4 ngày 4 tháng 9 năm 2019. 16/2019 / TT-BGDĐT và Thông tư số 3 ngày 03 tháng 11 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo quy định 44/2020 / TT-BGDĐT, các thiết bị CNTT tiêu biểu tối thiểu cho trường phổ thông có thể nói là: Máy chiếu và màn hình đa năng; máy chiếu vật lý; Tivi; máy tính [máy tính để bàn hoặc di động]; thiết bị âm thanh; đài cassette; Máy in laser; máy ảnh kỹ thuật số. Ngoài ra, thiết bị quan trọng mà nhiều chủ thể cần sử dụng hiện nay là thiết bị kết nối mạng và kết nối Internet. Bài đọc này tập trung vào việc giới thiệu cho bạn một số tiện ích kỹ thuật cơ bản mà giáo viên thường sử dụng ở trường phổ thông.

Hình 2.1. Một số loại thiết bị kỹ thuật cơ bản hỗ trợ giáo dục và các hoạt động giáo dục

2.1.1.1. Máy tính cá nhân [PC và máy tính xách tay]

1. Giới thiệu

Máy tính hay máy tính cá nhân [PC] là loại máy tính phổ biến nhất được sử dụng ngày nay. Máy tính cá nhân có thể được chia thành hai loại chính: máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về cơ bản, mọi máy tính đều có hai thành phần chính: phần cứng và phần mềm. Phần cứng là bất kỳ phần nào của cấu trúc vật lý có thể ở bên trong hoặc bên ngoài máy tính, chẳng hạn như màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, v.v. Phần mềm là một chỉ dẫn hoặc tập hợp các hướng dẫn được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình. Để tự động thực hiện một chức năng hoặc nhiệm vụ theo một thứ tự xác định. Ví dụ: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader,…

2. Lợi ích

Máy tính có nhiều ưu điểm giúp ích rất nhiều trong các hoạt động giáo dục như:

– Nhanh chóng và chính xác: Máy tính có thể thực hiện các tác vụ thông thường nhanh hơn con người. Nếu đầu vào chính xác, máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính xác.

– Lưu trữ lượng lớn thông tin và truy xuất khi cần thiết.

– Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động: Một máy tính có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhiều lần với độ chính xác như nhau. Tuyệt vời cho các máy tính mạnh mẽ có thể làm nhiều tác vụ khác nhau cùng một lúc.

– Máy tính giải quyết các công việc đơn giản và phức tạp vì chúng là công cụ để làm việc, học tập, quản lý và thực hiện các công việc chuyên môn, cũng như để liên lạc, giải trí và hơn thế nữa.

3. Thận trọng khi sử dụng

Máy tính có thể thực hiện các phép toán, logic và đồ họa. Để thực hiện các tác vụ này và người dùng, máy tính của bạn phải có chương trình phần mềm tương thích với hệ điều hành được cài đặt.

Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau, nhưng máy tính cần có các hướng dẫn rõ ràng và đầy đủ để thực hiện đúng công việc của chúng. Do đó, người dùng cần có một số kiến ​​thức và kỹ năng về máy tính.

– Cần tuân thủ các chế độ bảo trì, bảo hành máy tính chính xác và định kỳ.

4. Các ứng dụng được đề xuất cho việc giảng dạy và giảng dạy các kỹ năng ở cấp độ tiểu học

– Ý tưởng giáo dục: thiết kế bài giảng bằng hình ảnh, video,… Cung cấp nội dung giáo dục về các chủ đề kỹ thuật cấp tiểu học

– Thực hiện: Giáo viên sử dụng máy tính kết nối Internet để thu thập các tài liệu học tập số có liên quan sau đó sử dụng phần mềm PowerPoint để tạo kênh toàn văn, kênh hình ảnh, video, âm thanh,…

Ngày nay, máy tính gần như tham gia hoàn toàn vào các công việc hàng ngày của giáo viên, từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức giáo dục, đánh giá và quản lý học sinh. Vì vậy, ứng dụng của máy tính trong giáo dục và giáo dục rất đa dạng.

2.1.1.2. máy chiếu

1. Giới thiệu

Máy chiếu đa năng là một công cụ thực hành giáo dục rất hiệu quả, giúp học sinh truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả bằng cách hỗ trợ trình chiếu và hiển thị thông tin nội dung bài giảng. Nó giúp cho giáo viên và học sinh cũng như giáo viên và học sinh tương tác với nhau nhiều hơn trong các hoạt động giáo dục.

Hình 2.2. Các loại máy chiếu đa năng

1. Lợi ích

Máy chiếu cho phép truyền đạt thông tin đến học sinh dưới nhiều hình thức khác nhau. Trình chiếu văn bản, hình ảnh, âm thanh, đồ họa hoặc video có nhiều chuyển động có thể gây chú ý và giúp học sinh hiểu bài. học hỏi. Việc sử dụng máy chiếu có thể hỗ trợ giáo dục trực quan và góp phần phát triển nhận thức của học sinh khi trình bày nội dung giảng dạy, đặc biệt là khả năng quan sát, lập luận, tóm tắt và tổ chức.

Hình 2.3. Kết nối và sử dụng máy tính và máy chiếu bằng cáp video [VGA / HDMI]

2. Biện pháp phòng ngừa khi sử dụng

Khi sử dụng máy chiếu đa năng, điều quan trọng cần lưu ý là:

– Các loại máy chiếu khác nhau thường có công dụng khác nhau nên khi sử dụng bạn nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng.

Máy chiếu thường có hai loại cổng là VGA và HDMI. Khi kết nối máy tính và máy chiếu, hãy đảm bảo sử dụng cùng một dây kết nối [VGA hoặc HDMI] ở cả hai đầu và kết nối chúng vào đúng vị trí trên máy tính và máy chiếu.

– Bài giảng phải có định dạng khung hình hoặc độ phân giải thích hợp để hình ảnh chiếu trên máy tính giống hệt như bài giảng soạn trên máy tính.

– Khi tắt máy chiếu phải đợi quạt tụ mới rút dây nguồn. Các kiểu máy có khả năng làm mát nhanh cho phép rút phích cắm máy chiếu ngay lập tức. Không rút dây nguồn cho đến khi máy chiếu đã tắt.

3. Các ứng dụng được đề xuất cho việc giảng dạy và giảng dạy các kỹ năng ở cấp độ tiểu học

– Ý tưởng giáo dục: Sử dụng máy chiếu đa chức năng để trình chiếu bài giảng được thiết kế bằng hình ảnh, video,… thay thế phương tiện trực quan truyền thống.

– Thực hiện: Khi dạy kỹ năng, giáo viên sử dụng máy chiếu đa năng để tăng kích thước hình ảnh, video,… để học sinh quan sát thuận tiện hơn. Điều này cho phép học sinh dễ dàng sử dụng thông tin và trình bày các đối tượng và hiện tượng một cách thực tế nhất có thể.

Máy chiếu đa năng có thể được sử dụng cho hầu hết các hoạt động giáo dục kỹ thuật ở trường tiểu học.

2.1.1.3. Thiết bị âm thanh di động đa năng

1. Giới thiệu

Là thiết bị tích hợp các chức năng của bộ khuếch đại [ampli], loa, đài, đọc được các định dạng DVD, CD, SD, USB và có thể di chuyển, vận chuyển dễ dàng.

Hình 2.4. Hình minh họa của thiết bị âm thanh đa năng di động và micrô

1. Lợi ích

– Dùng cho giáo dục.

Sử dụng cho các hoạt động học tập trong và ngoài lớp học.

2. Biện pháp phòng ngừa khi sử dụng

sử dụng

– Linh kiện cơ bản bao gồm: Microphone dành cho giáo viên và học sinh. Yêu cầu về nguồn điện: AC 220V / 50Hz [bạn có thể sử dụng nguồn pin hoặc bộ tích / ắc quy].

– Để dễ sử dụng, nhà sản xuất cung cấp hướng dẫn sử dụng kèm theo thiết bị.

Tuy nhiên, hãy lưu ý những điều sau khi sử dụng.

+ Chọn vị trí thích hợp cho hệ thống để tất cả học sinh tham gia hoạt động đều có thể nghe rõ.

+ Điều chỉnh âm thanh phù hợp với hoạt động của nhóm / lớp mà không ảnh hưởng đến hoạt động của các nhóm / lớp khác.

3. Các ứng dụng được đề xuất cho việc giảng dạy và giảng dạy các kỹ năng ở cấp độ tiểu học

– Ý tưởng giáo dục: Tổ chức các hoạt động học tập trong một không gian mở. Tổ chức các tiết học ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến bài tập [chủ đề lớp 3 ở trường], các chuyến dã ngoại, trải nghiệm,… để điều tra khu vực xung quanh trường.

– Thực hiện: Giáo viên sử dụng các thiết bị âm thanh đa chức năng cầm tay để hướng dẫn học sinh trong học tập thực tế, nhất là khi học ngoài giờ lên lớp, tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, thiên nhiên, cảnh đẹp. Phong cảnh, làng nghề truyền thống và hơn thế nữa. Đồng thời, các lớp học quá đông học sinh trong điều kiện không gian rộng, chẳng hạn như sử dụng thiết bị này để tổ chức các bài thuyết trình, báo cáo của học sinh và tham gia vào các hoạt động tương tác. .

2.1.2. một số thiết bị kỹ thuật tiên tiến

2.1.2.1. viên thuốc

1. Giới thiệu

Máy tính bảng là một thiết bị giống như điện thoại thông minh với màn hình lớn có thể “chạy” phần mềm ứng dụng. Giống như máy tính, máy tính bảng được điều khiển bằng cách chạm ngón tay vào phần mềm cài đặt sẵn trên màn hình. Máy tính bảng được coi là loại thiết bị di động đứng thứ 3 giữa smartphone và laptop bởi nhiều tính năng tương tự như hai sản phẩm trên.

2. Lợi ích

Máy tính bảng tích hợp các ứng dụng được tối ưu hóa cho công việc của con người, đặc biệt là cho các hoạt động giáo dục và giáo dục. Cụ thể, máy tính bảng có thể đọc mọi định dạng tài liệu [Word], Excel [Bảng tính], PowerPoint [Trình chiếu], pdf, v.v. Bên cạnh đó, nhiều phần mềm hỗ trợ xem và chỉnh sửa. Văn bản cũng được khai thác trên máy tính bảng, biến nó thành công cụ hiển thị thông tin. , để tổ chức và kiểm soát quá trình đào tạo.

3. Thận trọng khi sử dụng

Các yêu cầu cơ bản phải được tuân thủ để sử dụng máy tính bảng.

– Bạn phải thiết lập và đăng nhập tài khoản mail trên máy tính bảng để sử dụng thiết bị an toàn và hiệu quả hơn.

– Nếu cần trao đổi thông tin qua mạng xã hội, bạn sẽ cần truy cập Wi-Fi từ vị trí đã biết mật khẩu để thuận tiện hơn trong việc sử dụng và làm việc.

– Máy tính bảng thường có dung lượng lưu trữ không lớn như một số mẫu điện thoại thông minh hoặc máy tính xách tay. Các thiết bị hiện nay đều hỗ trợ khe cắm mở rộng bộ nhớ, tuy nhiên dung lượng được hỗ trợ vẫn không đáng kể. Vì vậy, nên sử dụng thêm các dịch vụ lưu trữ đám mây để giải phóng bộ nhớ trên máy giúp thiết bị hoạt động hiệu quả hơn.

– Sau khi cài đặt một số ứng dụng trên máy tính bảng, bạn sẽ được nhắc nhận thông báo. Vì vậy đối với các ứng dụng cần thiết như Facebook, zalo, viber … Cần để lại thông báo để có phản hồi sớm và các ứng dụng như trò chơi, báo chí… Nó nên được ẩn đi để tiết kiệm pin và giữ cho thiết bị của bạn hoạt động ổn định. .

4. Các Ứng dụng Đề xuất cho Dạy học và Kỹ năng Giảng dạy ở các Trường Tiểu học

– Ý tưởng sư phạm: Giáo viên sử dụng máy tính bảng để trình chiếu bài giảng / trình chiếu đa phương tiện trong lớp học [máy tính để bàn, thay vì máy tính xách tay].

– Thực hiện: Sau khi thiết kế bài giảng / trình chiếu đa phương tiện, giáo viên lưu bài giảng vào máy tính bảng và kết nối với máy chiếu đa năng bằng dây hoặc có dây. Khả năng nhỏ gọn của máy tính bảng cho phép giáo viên chủ động tiếp thu bài học từ mọi nơi trong lớp học bằng cách kết nối máy tính bảng với một máy chiếu đa năng mà không cần dây dẫn.

2.1.2.2. bảng tương tác

1. Giới thiệu

Bảng tương tác [còn được gọi là bảng thông minh hoặc bảng thông minh] là một công cụ cho phép bạn hiển thị hình ảnh từ máy tính của mình lên bảng trắng bằng máy chiếu kỹ thuật số. Bảng tương tác được thiết kế dạng bảng không phản quang, độ bền cao, chống va đập và phản chiếu thấp. Cấu trúc của bảng có thể được gắn vào giấy bằng một hệ thống từ tính. Bảng tương tác sử dụng công nghệ hồng ngoại và sóng siêu âm để tạo ra phần mềm sáng tạo cho phép người dùng chỉ cần kết hợp với máy tính và máy chiếu để đưa bài giảng vào cuộc sống. Người trình bày có thể thao tác trực tiếp các thành phần của bảng bằng chuột, bút, bút cảm ứng hoặc ngón tay trên màn hình. Thiết bị này có thể thực hiện các chức năng của chuột như nhấp, kéo và sao chép. Chữ viết tay cũng có thể dễ dàng chuyển đổi thành văn bản trước khi lưu.

Hình 2.5. Bảng tương tác và thiết bị đi kèm

1. Lợi ích

Bảng tương tác tạo ra một trải nghiệm tương tác toàn diện. Nó kích thích sự hứng thú và sự tham gia của tất cả học sinh và kích thích sự tư duy, sáng tạo của học sinh trong các hoạt động giáo dục. Bảng tương tác cũng giúp giáo viên tổ chức bài học theo nhu cầu của học sinh. Giúp học sinh dễ hình dung và có biểu tượng về hình ảnh, đồ vật, âm thanh. Khuyến khích học sinh xây dựng các khái niệm thông qua thực hành và thí nghiệm. Góp phần phát triển năng lực của học sinh.

Bảng đen viết bút lông được thiết kế để sử dụng phổ biến và có thể sử dụng như một con chuột máy tính để trình bày nội dung bài giảng một cách lưu loát. Các em viết trên bảng đen và vẽ hình một cách sinh động để truyền tải đầy đủ nội dung thể hiện trên máy tính. Mặt bàn được sử dụng như một giao diện máy tính hiện đại. Hình ảnh và văn bản được lưu trữ trên máy tính của bạn và được chia sẻ dưới dạng dữ liệu điện tử thông thường, chẳng hạn như các tệp trên máy tính của bạn. Ngoài ra còn có phần mềm giúp giáo viên soạn giáo án dễ dàng. Bảng trắng tương tác trong lớp học cho phép bạn truy cập tức thì vào tất cả nội dung mà Internet cung cấp. Dễ dàng truy cập tất cả âm thanh, video và hình ảnh mang lại nhiều lợi ích và tiện lợi cho giáo viên, vì vậy mọi thắc mắc hoặc mối quan tâm đều có thể được giải đáp ngay lập tức bằng cách tìm kiếm trên Google. Sự thông minh của bảng tương tác giúp bạn đổi màu bút, đổi màu nét bút sang màu khác. Có chức năng chụp ảnh màn hình làm file và lưu vào máy tính, ngoài ra còn có chức năng viết chữ bằng cách đổi hình nền màn hình thành bảng trắng. Bảng tương tác trong lớp học là điều kiện có thể để thảo luận nhóm. Nó cũng là công cụ tác động đến quá trình brainstorming của học sinh đạt hiệu quả cao. Trong quá trình tương tác, các ghi chú được viết trên màn hình có thể được chuyển đổi thành văn bản và lưu lại để chia sẻ và phân phối sau này. Nó cũng là công cụ tác động đến quá trình brainstorming của học sinh đạt hiệu quả cao. Trong quá trình tương tác, các ghi chú được viết trên màn hình có thể được chuyển đổi thành văn bản và lưu lại để chia sẻ và phân phối sau này. Nó cũng là công cụ tác động đến quá trình brainstorming của học sinh đạt hiệu quả cao.

Hình 2.6. Kết nối và sử dụng máy tính của bạn như một bảng tương tác / bảng thông minh.

2. Biện pháp phòng ngừa khi sử dụng

– Những điều cần lưu ý khi lựa chọn bảng tương tác hiện đại đó là bảng tương tác hiện đại phải là thiết bị tích hợp tất cả trong một, có máy tính tích hợp phần mềm tương tác đặc biệt dành cho giáo dục và có khả năng kết nối mạng.

2. Kỹ năng – Đáp án Mô đun 9 của Hoạt động 3

Vai trò của công nghệ thông tin trong  giáo dục và giáo dục  

Công nghệ thông tin có vai trò rất quan trọng trong giáo dục và giáo dục. Có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau:

1. Đa dạng hóa hình thức dạy học và giáo dục

CNTT đa dạng hóa giáo dục và các hình thức giáo dục, đạt được các mục tiêu học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập dựa trên việc tạo thuận lợi cho tương tác xã hội và khuyến khích sự tham gia của nhà giáo dục. Tạo ra một cộng đồng các nhà giáo dục và các chuyên gia, chia sẻ thông tin và tài nguyên học tập trong giáo dục và giáo dục có trách nhiệm. Mặc dù nhiều khóa học đã được phát triển với nhiều định dạng khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có thể được phân loại là đào tạo trực tiếp đầy đủ, đào tạo trực tiếp sử dụng các ứng dụng CNTT, đào tạo trực tuyến hỗ trợ đào tạo trực tiếp và hoàn toàn trực tuyến tập huấn. Nó thay thế đào tạo trực tiếp. Nó góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn bằng cách hỗ trợ việc nuôi dưỡng và tự giác của sinh viên cũng như những người học đa dạng để nâng cao năng lực chuyên môn của họ.

ICT cũng cung cấp cơ sở quan trọng để tổ chức quá trình giảng dạy cả trong và ngoài lớp học bằng cách giúp giáo viên chuẩn bị bài giảng, bài giảng và xây dựng đề cương, kế hoạch học tập, đặc biệt là đề cương. một cách tích cực và hiệu quả. Cụ thể, CNTT hỗ trợ người học thiết kế giáo án và thực hiện trong phần mềm, sử dụng phần mềm để tổ chức giáo dục với trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành mô phỏng nhằm tăng hứng thú của học sinh. Ngoài ra, nó còn tích cực rèn luyện kỹ năng của người học thông qua việc cải tiến phương pháp giảng dạy. Nhờ đó, giáo viên có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức dạy học tích cực, hiện đại, định hướng các hoạt động dạy học, dạy học đúng hướng nhằm phát triển năng lực của người học. , đặc biệt là đối với việc dạy và học lấy học sinh làm trung tâm. Ví dụ, giáo viên có thể tạo các bài giảng đa phương tiện, tác động đến các giác quan của học sinh và tạo ra môi trường học tập ảo và môi trường học tập ảo để học sinh khám phá và trải nghiệm. Vì vậy, CNTT góp phần tạo ra một môi trường giáo dục đa dạng, trong đó người học có thể phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua việc đa dạng hóa các phương pháp giảng dạy.

2. Tạo điều kiện học tập đa dạng cho học sinh

CNTT tạo điều kiện để người học chủ động, tích cực tìm tòi các nguồn tri thức, tương tác với người dạy thông qua các thao tác nhằm phát huy hiệu quả năng lực bản thân cũng như năng lực nhận thức, năng lực. Thực hành không chỉ liên quan đến kiến ​​thức và kỹ năng mà còn liên quan đến năng lực CNTT và các bằng cấp liên quan. Nhờ khả năng của CNTT, người học có thể tự học và phát triển bản thân bằng cách lựa chọn thông tin phù hợp. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện khám phá bản thân, tự chuyển hóa để hoàn thiện mình với những kiến ​​thức, kỹ năng còn hạn chế. ICT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của sinh viên, khuyến khích họ suy nghĩ dựa trên khám phá và thử nghiệm, đồng thời tạo cơ hội để phát triển năng lực thực hành, đặc biệt là các kỹ năng phức tạp và năng lực chung.

CNTT cũng hỗ trợ học sinh góp phần phát triển nhân cách bằng cách phát triển và nâng cao khả năng thích ứng, đặc biệt là trong những hoàn cảnh thời gian và hoàn cảnh đặc biệt. Đặc biệt, nó thúc đẩy kỹ năng ứng dụng của người học, đặc biệt là khả năng ứng dụng và thực hành trong bối cảnh các nước phát triển đặt ra yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự thay đổi của công nghệ và máy móc. tự động hóa. CNTT hỗ trợ người học học mọi lúc, mọi nơi, dù là học qua e-Learning hay học ngược lại trong lớp học. CNTT cũng giúp đảm bảo rằng người học tiếp tục học chủ động về mặt thời gian, đặc biệt là trong những tình huống khó khăn và bất thường. CNTT cũng đồng hành và hỗ trợ người học có nhu cầu đặc biệt để thể hiện giá trị nhân văn của giáo dục và giáo dục. Ví dụ, điện toán đám mây vẫn được áp dụng rộng rãi trong giáo dục và giáo dục ngày nay. Giáo viên và học sinh không phải lo lắng về việc vô tình xóa hoặc mất các tài liệu quan trọng. Kiến thức và nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, bài đánh giá và hơn thế nữa có thể được chia sẻ dễ dàng hơn và được lưu trữ an toàn trong một đám mây như Google Drive. Ngoài ra, giáo viên có thể dễ dàng giao bài tập cho nhiều học sinh dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT, kiểm tra sự tiến bộ và cho điểm luận văn của các em. Bằng cách lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho phép sinh viên và giáo viên tăng phạm vi tiếp cận và chia sẻ thông tin mà không làm tăng chi phí hay gây áp lực về thời gian cho việc dạy và học. Ngoài ra, giáo viên có thể dễ dàng giao bài tập cho nhiều học sinh dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT, kiểm tra sự tiến bộ và cho điểm luận văn của các em. Bằng cách lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, Điện toán đám mây cho phép sinh viên và giáo viên tăng phạm vi tiếp cận và chia sẻ thông tin mà không làm tăng chi phí hoặc gây áp lực về thời gian cho việc dạy và học. Ngoài ra, giáo viên có thể dễ dàng giao bài tập cho nhiều học sinh dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT, kiểm tra sự tiến bộ và cho điểm luận văn của các em. Bằng cách lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho phép sinh viên và giáo viên tăng phạm vi tiếp cận và chia sẻ thông tin mà không làm tăng chi phí hay gây áp lực về thời gian cho việc dạy và học.

3. Hỗ trợ giáo viên thực hiện giảng dạy và giáo dục để phát triển năng lực PC, học sinh một cách thuận tiện và hiệu quả

Xét trên quan điểm tổng quan, CNTT sẽ hỗ trợ các hoạt động giáo dục của giáo viên nhằm dạy học và phát triển kỹ năng PC của học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục ở Việt Nam. , một trong những trọng tâm quan trọng là việc triển khai chương trình đào tạo năm 2018. Hình 1.1 tóm tắt vai trò của việc hỗ trợ khả năng của giáo viên và học sinh trong việc dạy, học và phát triển máy tính cá nhân. Xuống đây.

Hình 1.1. Vai trò của CNTT trong giáo dục nhà giáo và các hoạt động giáo dục

Đặc biệt, CNTT hỗ trợ giáo viên soạn giảng, dạy học và xây dựng kế hoạch dạy và học, nhất là giáo án, là cơ sở quan trọng để tổ chức quá trình dạy học trong và ngoài nhà trường. Tiến hành các lớp học một cách tích cực và hiệu quả. Cụ thể, CNTT hỗ trợ người học thiết kế giáo án và thực hiện trong phần mềm, sử dụng phần mềm để tổ chức giáo dục với trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành mô phỏng nhằm tăng hứng thú của học sinh. Ngoài ra, họ tích cực thực hành các kỹ năng của người học dựa trên các tài liệu học tập được khám phá.

Đồng thời, CNTT giúp phối hợp vai trò của người dạy và người học trong thực hành dạy học để tổ chức các hoạt động học tập một cách kịp thời giúp giáo viên thực hiện có hiệu quả việc dạy học, dạy học và phát triển PC, kỹ năng của học sinh. một cách tích cực và lạc quan. Người hướng dẫn có thể là người kiểm duyệt. Các nhà tổ chức [không còn là trung tâm của giáo dục]; Giờ đây, người học có thể tận dụng và sử dụng các tài liệu học tập, thiết bị kỹ thuật và phần mềm để phát triển hiệu quả các kỹ năng và máy tính cá nhân để đạt được thành công trong sự nghiệp và cuộc sống của họ. đại số học. Những tác động qua lại này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động dạy và học diễn ra trên thực tế mà còn đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi.

CNTT còn tạo điều kiện để giáo viên đánh giá kết quả học tập và giảng dạy. Đặc biệt, tổ chức kiểm tra, đánh giá bằng ứng dụng CNTT trong chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá và hậu kiểm. Ngoài ra, CNTT có thể định cấu hình trước các bài kiểm tra và đánh giá dựa trên dữ liệu nội dung kiểm tra được nhúng và tiến hành đánh giá trên nền tảng CNTT có tính năng tốt để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng, v.v. của giai đoạn đánh giá.

CNTT cũng giám sát hiệu quả sự tiến bộ và phát triển của người học với dữ liệu, bằng chứng và các đề xuất tác động giáo dục và giáo dục phù hợp. Ví dụ, nó có thể lưu trữ phần mềm có thể hỗ trợ cấu hình kiểm tra, học tập của người học và kết quả đào tạo. Ghi lại và so sánh tiến độ học tập, sự tiến bộ của người học. Ngoài ra, việc lưu trữ dữ liệu và truyền dữ liệu cho người học sẽ thuận tiện và khách quan nếu bạn có hỗ trợ CNTT cho các yêu cầu kỹ thuật cụ thể của bạn. Ngoài ra, để có kết quả kiểm tra nhanh chóng và dữ liệu phân tích phản hồi, các bài thi đánh giá năng lực dựa trên máy tính mang lại kết quả rất thuyết phục và có giá trị.

4. Tạo điều kiện tự học, tự phát triển của giáo viên

CNTT cũng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên, góp phần đáp ứng những yêu cầu mới của dạy học và dạy học.

  • Kết nối lâu dài và hiệu quả với các cơ sở đào tạo, nâng cao chuyên môn và hỗ trợ phát triển nghề nghiệp, các trường đại học giáo dục và cộng đồng giáo viên trước và sau khi trở thành giáo viên chính thức. CNTT giúp giáo viên đào tạo, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và xa hơn là sự nghiệp của họ với các khóa học trực tuyến, khóa học ôn tập thường xuyên và yêu cầu học tập suốt đời. Ngoài ra, một cộng đồng giáo viên được thành lập thông qua các công cụ CNTT khác nhau, các trường đại học và cựu sinh viên có thể chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến ​​thức, giao tiếp và thảo luận.
  • Hỗ trợ và đóng góp vào việc cải thiện và đổi mới các kỹ năng giảng dạy, quản lý lớp học, giảng dạy và giáo dục cho giáo viên thông qua hỗ trợ thường xuyên và liên tục dưới nhiều hình thức. Việc điều phối giữa giáo viên và học sinh thuận tiện hơn rất nhiều, chẳng hạn với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lý và tương tác ngẫu nhiên với người học. Hoặc, thông qua các liên kết và đề xuất về sử dụng và tư vấn sử dụng, giáo dục và giáo dục có thể được cải thiện thông qua các sản phẩm CNTT trong hệ sinh thái giáo dục, tùy thuộc vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt được.
  • Giúp giáo viên sử dụng có hiệu quả học liệu, thiết bị kỹ thuật, công cụ phần mềm trong dạy học và dạy học theo hướng mới, kỹ năng mới, phát triển năng lực nghề nghiệp và hoàn thiện bản lĩnh nghề nghiệp thông qua tự giác, tự giáo dục. Giáo dục và giáo dục không ngừng phát triển và đi kèm với những tiến bộ của khoa học. Vì vậy, những người có năng lực CNTT sẽ thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn của mình thông qua việc cung cấp học liệu, kiến ​​thức hiện đại về phương pháp và công nghệ dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới liên quan đến hoạt động dạy và học trong ngành.

3. Kỹ năng – Câu trả lời cho mô-đun 9 của hoạt động 5

Câu 2. Anh [chị] hãy nêu việc sử dụng 01 thiết bị công nghệ khi tổ chức các hoạt động dạy học môn Công nghệ.

trả lời:

tất cả. giới thiệu

Máy tính hay máy tính cá nhân [PC] là loại máy tính phổ biến nhất được sử dụng ngày nay. Máy tính cá nhân có thể được chia thành hai loại chính: máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về cơ bản, mọi máy tính đều có hai thành phần chính: phần cứng và phần mềm. Phần cứng là bất kỳ bộ phận nào có cấu trúc vật lý có thể ở bên trong hoặc bên ngoài máy tính, chẳng hạn như màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, v.v. Phần mềm là một tập hợp các chỉ dẫn hoặc hướng dẫn. Hướng dẫn được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình

Xử lý theo một thứ tự được chỉ định để tự động thực hiện một chức năng hoặc nhiệm vụ. Ví dụ: phần mềm MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader,…

cơn mưa. Những lợi ích

Máy tính có nhiều ưu điểm giúp ích rất nhiều trong các hoạt động giáo dục như:

– Nhanh chóng và chính xác: Máy tính có thể thực hiện các tác vụ thông thường nhanh hơn con người. Nếu đầu vào chính xác, máy tính có thể thực hiện công việc một cách chính xác.

– Lưu trữ lượng lớn thông tin và truy xuất khi cần thiết.

– Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động: Một máy tính có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhiều lần với độ chính xác như nhau. Tuyệt vời cho các máy tính mạnh mẽ có thể làm nhiều tác vụ khác nhau cùng một lúc.

– Máy tính giải quyết các công việc đơn giản và phức tạp vì chúng là công cụ để làm việc, học tập, quản lý và thực hiện các công việc chuyên môn, cũng như để liên lạc, giải trí và hơn thế nữa.

Hạt giống. Lưu ý khi sử dụng

Máy tính có thể thực hiện các phép toán, logic và đồ họa. Để thực hiện các tác vụ này và người dùng, máy tính của bạn phải có chương trình phần mềm tương thích với hệ điều hành được cài đặt.

Máy tính là công cụ mạnh mẽ có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau, nhưng máy tính cần có các hướng dẫn rõ ràng và đầy đủ để thực hiện đúng công việc của chúng. Do đó, người dùng cần có một số kiến ​​thức và kỹ năng về máy tính.

– Cần tuân thủ các chế độ bảo trì, bảo hành máy tính chính xác và định kỳ.

D. Đề xuất vận dụng vào dạy học môn Tự nhiên và môn xã hội ở tiểu học

– Ý tưởng sư phạm: Thiết kế bài giảng bằng hình ảnh, video và hơn thế nữa để dạy nội dung về tự nhiên và xã hội.

– Thực hiện: Giáo viên sử dụng máy tính kết nối Internet để thu thập các tài liệu học tập số có liên quan sau đó sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng với đầy đủ các kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh,… để dạy các nội dung về tự nhiên và xã hội.

Ngày nay, máy tính gần như tham gia hoàn toàn vào các công việc hàng ngày của giáo viên, từ thu thập dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức giáo dục, đánh giá và quản lý học sinh. Vì vậy, ứng dụng của máy tính trong giáo dục và giáo dục rất đa dạng.

4. Tiểu luận Mô-đun 9 Kỹ năng – Trả lời cho hoạt động 6

Câu 2: Ví dụ thực tế về việc sử dụng học liệu số khi tổ chức các hoạt động đào tạo và giáo dục:

Hiện nay có rất nhiều kênh truyền hình trực tuyến với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để giáo viên lựa chọn và giảng dạy. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến đáp ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh phổ thông là trang thông tin điện tử của đài truyền hình Việt Nam. Đây là một ví dụ. //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm, //vtv.vn/video/kham-pha- the-gioi-the-gioi-cac-loi-lồng-phan-1-254025.htm.

a] Phim về chủ đề giáo dục

Nội dung về tự nhiên và xã hội cũng được đầu tư lớn, có nguồn tư liệu đáng kể hỗ trợ cho giáo viên và học sinh các khối lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến cho video Tự nhiên và Xã hội là Youtube. Đây là một ví dụ. //www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4

b] Các chủ đề và hình ảnh khác nhau

Các thầy cô có thể truy cập vào đường link //www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải các hình ảnh, video về các chủ đề giáo dục tự nhiên và xã hội. Trang web này chứa các hình ảnh và video để sử dụng trong giáo dục và nghiên cứu trong các lĩnh vực con người và thiên nhiên [động vật, thực vật, đất và bầu trời]. Cơ sở dữ liệu về bản vẽ, hình ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. Giáo viên và học sinh nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh khi tìm kiếm các kết quả phù hợp hơn.

* Ngoài việc tận dụng các tài nguyên học tập kỹ thuật số có sẵn trong các kho lưu trữ hoặc các liên kết hướng đến hệ thống trên Internet, giáo viên cũng có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Tìm kiếm để tìm nội dung biên tập. Là một tài liệu học tập kỹ thuật số để sử dụng cá nhân. Một số lưu ý cần tuân theo khi sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm tài liệu học tập kỹ thuật số:

Tìm kiếm nội dung phù hợp với mục tiêu chủ đề của bạn.

Sử dụng các từ khóa chính xác.

5. Kỹ thuật trả lời cho bài tiểu luận mô-đun 9 – Hoạt động 7

Câu hỏi 1. Anh / chị đã sử dụng phần mềm mới được giới thiệu như thế nào trong các hoạt động giáo dục và đào tạo của mình?

Trả lời:   Tôi đã sử dụng phần mềm vừa được giới thiệu trong các hoạt động đào tạo, tập huấn sau. 

– PowerPoint để khám phá, xem qua và tạo trình chiếu trong ứng dụng.

– Google Meet để đào tạo trực tuyến.

– Google Drive hoặc ClassDojo nơi sinh viên có thể gửi ảnh tập luyện

– Phần mềm thu phóng được sử dụng cho đào tạo trực tuyến

– Phần mềm padlet mà sinh viên có thể gửi và tương tác.

* Xin chia sẻ hai ứng dụng sau.

1. Phần mềm VNEDU:

+ Giới thiệu

VNEDU là giải pháp dựa trên nền tảng web của công nghệ điện toán đám mây, tin học hóa toàn diện công tác quản lý và điều hành giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thông qua kết nối gia đình, nhà trường và xã hội. Chất lượng quản lý, chất lượng giáo dục và học tập. Hình thành phương pháp quản lý mới và khoa học cho nhà trường.

+ chức năng

Hệ thống kết hợp một mẫu báo cáo cho hồ sơ và điểm số của học sinh tương thích với các Mẫu Báo cáo Thống kê EMIS theo Năm học, các mô-đun Quản lý Học sinh và Quản lý Điểm của VEMIS.

Hệ thống giúp phụ huynh nắm bắt nhanh chóng, trực tiếp, nhanh chóng kết quả học tập và rèn luyện của con em mình để có thể nhanh chóng truyền cảm hứng và uốn nắn cho con em mình.

Tổ chức và quản lý các kỳ thi một cách nhanh chóng và hiệu quả

Quản lý nhà trường: Để các trường sử dụng phần mềm quản lý trường học và các ứng dụng khác của Mạng Giáo dục Việt Nam như quản lý website, xếp thời khóa biểu TKB, ban quản trị truyền thông địa phương cần khởi tạo thông tin về trường trên vnEdu.

Quản lý học sinh như: hỏi thông tin học sinh, thay đổi lớp học, chuyển trường, bỏ học, bảo lưu, đuổi học,…

Quản lý học tập: Sổ điểm, Hành vi, Phần thưởng…

Quản lý thi: VnEdu hỗ trợ các chức năng quản trị, tạo đề thi trắc nghiệm trực tuyến, tự động đánh số báo danh, thời khóa biểu và hơn thế nữa.

Biểu mẫu Báo cáo và Báo cáo Thống kê EMiS: Hỗ trợ các chức năng báo cáo cấp phòng / ban nhằm tiết kiệm tối đa thời gian thống kê và báo cáo trong trường học.

Danh bạ điện tử: Tích hợp tính năng báo cáo điểm, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ website VnEdu thông qua hệ thống nhắn tin, giúp phụ huynh dễ dàng bám sát tình hình học tập của con em mình.

Tin nhắn điều hành: Giới hạn email SMS và tin nhắn điều hành đến trường học, quản lý danh bạ và gửi tin nhắn điều hành.

Quản lý thư từ và tài liệu.

Quản lý Cơ sở: Quản lý Thông tin Thiết bị Giáo dục.

Quản trị hệ thống có các chức năng chính như khóa điểm đã nhập, khóa mục nhập điểm theo khối thống kê nhập điểm, khóa mục nhập sổ và đóng kết quả thi lại, cấu hình số cột điểm, cấu hình mục nhập điểm. . xử lý hàng loạt.

Kênh thanh toán học phí qua VnEdu.

Hóa đơn điện tử trường học – Tích hợp VNPT-Invoice và vnEdu: Giúp nhà trường giảm bớt nỗi lo đóng học phí, hóa đơn. Hóa đơn điện tử VNPT Invoice vnEdu đã giúp các trường học giảm bớt nhân sự và hạn chế tối đa sai sót trong việc quản lý hóa đơn.

2. Bộ công cụ của Google

+ Giới thiệu

Đây là một trang web đa năng giúp bạn truy vấn thông tin, tìm kiếm thông tin, chia sẻ dữ liệu và làm sáng tỏ các chính sách và hành động của chính phủ và công ty có ảnh hưởng đến quyền riêng tư, bảo mật và quyền riêng tư. và truy cập thông tin. Trang web của Google có hơn 25 công cụ tuyệt vời với các tính năng độc đáo như: Google Mail, Google Drive, Google Keep, Google Trang tính, Google Tài liệu, Google Meet, Google Sites, Google Trang trình bày, Google Biểu mẫu, Google Lớp học, Lịch Google… Nó quen thuộc với hầu hết mọi người trên thế giới. Chỉ cần nhấp vào biểu tượng “chín chấm” trong Gmail và bạn sẽ tìm thấy rất nhiều hỗ trợ trong các ứng dụng của Google.

+ chức năng

Gmail:    Một công cụ quen thuộc để gửi email giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh. Gmail cho phép bạn thiết lập các cuộc hẹn trước để gửi tin nhắn vào bất kỳ ngày nào bạn muốn.

Google Drive:    Nơi trường học lưu trữ các tài liệu, văn bản và biểu mẫu để giáo viên sử dụng chung mà không cần gửi email cho giáo viên mỗi khi có biểu mẫu. Chỉ cần tạo một thư mục được chia sẻ trong Drive và chỉ định quyền truy cập để xem / chỉnh sửa bởi giáo viên và bất kỳ ai cũng có thể nhận được tài liệu họ muốn. Ưu điểm của cách làm này là tài liệu được sắp xếp khoa học không bị rửa trôi.

Google Meet:    Các cuộc họp của bộ phận, cuộc họp của hội đồng trường và, trong những trường hợp đặc biệt, hỗ trợ đào tạo trực tuyến [trong bối cảnh COVID-19].

Google Classroom:    Một loại lớp học ảo, nơi giáo viên có thể gửi tài liệu, giao bài tập, cho điểm học sinh hoặc mời các giáo viên khác dạy và hỗ trợ các lớp học.

Google Biểu mẫu:    Một biểu mẫu trực tuyến có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp. Ví dụ; Đơn xin nghỉ học, đơn xin nghỉ ốm của giáo viên, ý kiến ​​của giáo viên, ý kiến ​​của phụ huynh, phiếu thăm dò ý kiến ​​của nhà trường, v.v.

Google Slides:    Giúp giáo viên tạo bài giảng trực tiếp từ Internet mà không cần sử dụng phần mềm như Powerpoint. Ngoài các chức năng tương tự như PowerPoint, Google Trang trình bày có thể được sử dụng để cộng tác nhóm giữa giáo viên và học sinh trong môi trường trực tuyến và quyền chỉnh sửa / xem có thể được cấp cho các thành viên trong nhóm. .

Google Docs:    Hỗ trợ chỉnh sửa tài liệu trực tuyến tương tự như MS Word. Google Tài liệu cũng có thể được sử dụng để cộng tác nhóm giữa giáo viên hoặc sinh viên và bạn có thể chỉ định quyền chỉnh sửa / xem cho các thành viên trong nhóm.

Google Trang tính:   Hỗ trợ các tài liệu bảng tính giống MS Excel. Google Trang tính cũng có thể được sử dụng để cộng tác nhóm giữa giáo viên hoặc học sinh và bạn có thể chỉ định quyền chỉnh sửa / xem cho các thành viên trong nhóm. Google Trang tính hiện đang được các doanh nghiệp nhỏ sử dụng rất phổ biến để lập kế hoạch cho các dự án của họ. Google Trang tính có thể áp dụng cho các trường trung học trong nhiều trường hợp, bao gồm trợ giúp lập kế hoạch, giao bài tập, chia sẻ lịch làm việc hàng tuần mà giáo viên có thể dễ dàng theo dõi và cho phép giáo viên đăng ký các kỳ thi. Bằng cách thực hiện vào một thời gian định trước hoặc nhanh chóng nhận được phản hồi của phụ huynh mà không cần tạo nhóm và nhờ ai đó đọc câu trả lời và tổng hợp nhận xét, bạn có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian, giống như cách cũ.

Google Sites:    Hỗ trợ giáo viên tạo một trang web mặc định có thể áp dụng để giúp họ tạo các hướng dẫn giảng dạy dựa trên dự án cho sinh viên của họ. Giáo viên chỉ cần đăng các bước lên trang Google rồi gửi link để học sinh làm theo.

Lịch Google:    Tính năng này giúp thiết lập lịch, lời nhắc công việc, thời gian đào tạo và giờ học cho những quản trị viên rất bận rộn như giáo viên, sinh viên và người quản lý. Lịch Google rất linh hoạt trong các tình huống như đặt lời nhắc cho các cuộc họp, tham dự sự kiện và các hoạt động giáo dục khác ở trường.

Google Keep:    Giúp giáo viên và quản trị viên lưu các ghi chú việc cần làm cá nhân và cài đặt lịch để họ không quên hoặc bỏ lỡ công việc.

Youtube:    Nền tảng chia sẻ video trực tuyến. Bạn có thể đăng tải các video bài giảng mẫu của thầy cô trên Youtube, các buổi lễ khai trường, kỉ niệm ngày nhà giáo, ..

Câu hỏi 2. Bạn có thể chia sẻ một số ví dụ thực tế về phần mềm bạn đã sử dụng và một số lưu ý?

trả lời:

  • Phần mềm Padlet giúp sinh viên có thể gửi bài tập thực hành và cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình thực hiện sản phẩm.
  • Phần mềm Quizizz hỗ trợ luyện câu hỏi trắc nghiệm KT-G
  • Phần mềm Azota hỗ trợ KT-G.

Phần mềm hỗ trợ rất hiệu quả và dễ dàng cho học sinh sử dụng. Giáo viên có thể kiểm tra việc dạy và học bằng liên kết được gửi đến Bgh, đặc biệt là trong giai đoạn học trực tuyến này.

6. Tiểu luận Mô-đun 9 Kỹ năng – Trả lời cho hoạt động 11

Câu hỏi 1:

Tiêu chuẩn Vâng không phải Trích dẫn
1. Thiết bị dạy và học được tích hợp vào lớp học có hợp lý và cần thiết không?

2. Bạn có thấy sự phù hợp của thiết bị giáo dục và học liệu đối với sản phẩm học tập rất lớn không?

 

X

X

– Giáo viên sử dụng CNTT trong lớp học của mình để giúp học sinh tạo ra sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của lớp.
3. Trang thiết bị dạy và học có phù hợp với cách làm việc của học sinh không?  

X

Phần mềm ứng dụng giúp giáo viên biến đổi và xử lý hình ảnh để truyền cảm hứng cho học sinh và tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các hoạt động hỏi – đáp và thảo luận.
4. Việc sử dụng thiết bị dạy và học có cụ thể, rõ ràng và phù hợp với phương pháp dạy học được sử dụng không?  

X

Các video được sử dụng rất rõ ràng và trực quan.

Phần mềm trình bày rõ ràng, hiệu ứng tốt giúp thúc đẩy các kỹ năng giáo dục.

Câu hỏi 2 Công nghệ

Tiêu chuẩn Vâng không phải Trích dẫn
1. Thiết bị dạy và học được tích hợp vào lớp học có hợp lý và cần thiết không?

2. Bạn có thấy sự phù hợp của thiết bị giáo dục và học liệu đối với sản phẩm học tập rất lớn không?

 

X

X

– Giáo viên sử dụng CNTT trong lớp học của mình để giúp học sinh tạo ra sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của lớp.
3. Trang thiết bị dạy và học có phù hợp với cách làm việc của học sinh không?  

X

Phần mềm ứng dụng giúp giáo viên biến đổi và xử lý hình ảnh để truyền cảm hứng cho học sinh và tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các hoạt động hỏi – đáp và thảo luận.
4. Việc sử dụng thiết bị dạy và học có cụ thể, rõ ràng và phù hợp với phương pháp dạy học được sử dụng không?  

X

Các video được sử dụng rất rõ ràng và trực quan.

Phần mềm trình bày rõ ràng, hiệu ứng tốt giúp thúc đẩy các kỹ năng giáo dục.

Đang Cập nhập

Đang Cập nhập

Đang Cập nhập

Đang Cập nhập

Đang Cập nhập

Đang Cập nhập

Đáp án tự luận Mô đun 9 đầy đủ, đáp án tự luận Module 9 môn Thiên nhiên và xã hội giúp thầy cô tham khảo, mau chóng giải đáp các câu hỏi tự luận trong chương trình đào tạo Mô đun 9: Phần mềm công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học trò Tiểu học.Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo đáp án trắc nghiệm Mô đun 9 để ôn tập thật tốt, sẵn sàng cho bài rà soát cuối khóa Module 9 đạt kết quả cao. Chi tiết mời thầy cô cùng theo dõi nội dung trong bài viết dưới đây của Học Điện Tử Cơ Bản:Đáp án tự luận Mô đun 9 Tiểu họcĐáp án tự luận Mô đun 9 đầy đủĐáp án tự luận Mô đun 9 môn Thiên nhiên và xã hội Đáp án tự luận Mô đun 9 đầy đủCâu 1. Thầy [Cô] hãy san sẻ về việc lập mưu hoạch hoạt động phần mềm CNTT & TT [thứ tự, cấu trúc, kế hoạch, …] đã tiến hành ở đơn vị đang công việc.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Trong 5 học này, đơn vị chúng tôi đã lập mưu hoạch hoạt động phần mềm CNTT & TT theo thứ tự và cấu trúc như sau:Chuẩn bị lập mưu hoạch;Soạn thảo kế hoạch;Tham vấn các đối tác liên can;Hoàn chỉnh và ban hành kế hoạch.Kế hoạch được nhưng mà chúng tôi xây dựng đã bảo đảm được tính phần mềm thực tiễn, đúng cấu trúc và phục vụ đủ 5 nguyên lý: đồng bộ, khoa học, hợp nhất, thích hợp với thực tế. Chi tiết 5 nguyên lý đã phục vụ như sau:Có căn cứ xây dựng kế hoạch [căn cứ pháp lý, căn cứ thực tế], các căn cứ thích hợp với nội dung kế hoạch;Xác định được tiêu chí chi tiết. Đẩy mạnh phần mềm CNTT trong hoạt động đổi mới cách thức và bề ngoài tổ chức dạy học. Tổ chức bồi dưỡng CBQL, Gv phục vụ Chương trình giáo dục phổ quát 2018. Phần mềm CNTT luôn bảo đảm các căn cứ pháp lý, căn cứ thực tế về nhân sự và nguồn vốn trong nhà trường;Phân tích tình hình phần mềm CNTT & TT trong nhà Trường; Phân tích vấn đề thử thách, gian nan liên can tới quản trị nhà trường; Phân tích trạng thái phần mềm CNTT & TT của Trường; Phân tích SWOT về phần mềm CNTT & TT của Trường: nêu được thực trạng của nhà trường;Nhiệm vụ khai triển phần mềm CNTT&TT, 5 học 2021-2022. Kế hoạch trình bày được nhiệm vụ trọng điểm và nhiệm vụ chi tiết Cơ sở vật chất CNTT trong nhà trường, Phần mềm CNTT trong quản lí, quản lý trong nhà trường. Phần mềm công nghệ thông tin trong giảng dạy, đổi mới rà soát, bình chọn. Bồi dưỡng năng lực công nghệ thông tin cho hàng ngũ, khai thác, sử dụng ứng dụng tự do nguồn mở;Gicửa ải pháp về khai triển tổ chức tiến hành; Gicửa ải pháp về nhân công, hàng ngũ; Gicửa ải pháp về hạ tầng cơ sở vật chất CNTT & thiết bị công nghệ; Gicửa ải pháp nguồn vốn; Gicửa ải pháp đảm bảo an toàn thông tin; Lịch trình tiến hành.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Câu 2. Phân tích, bình chọn 1 kế hoạch hoạt động phần mềm CNTT & TT trong quản trị trường tiểu học qua 1 kế hoạch minh hoạ.+ Ưu điểmKế hoạch phân tách được 1 số SWOT chính của nhà trường [ưu điểm, điểm yếu, cơ hội, thử thách,…]. Định hướng xây dựng kế hoạch phần mềm CNTT & TT có liên can tới thực trạng nhưng mà chưa thật sự đầy đủ so với thực trang đề ra.Tiêu chí phần mềm CNTT & TT trình bày được đặc thù riêng của nhà trường.Nội dung kế hoạch phần mềm CNTT & TT phong phú, thích hợp với bối cảnh và trình bày được nét riêng của nhà trường.Thể hiện đầy đủ tiến trình tiến hành các nội dung của kế hoạch phần mềm CNTT & TT theo thời kì chi tiết trong 5 học của nhà trường.Phân công tiến hành và phân cấp trong điều hành tiến hành kế hoạch phần mềm CNTT & TT của nhà trường chi tiết, sát với thực trạng và bối cảnh nhà trường. Tuy nhiên, chưa trình bày rõ việc công, phân cấp trong công việc rà soát, giám sát trong giai đoạn tiến hành.+ Hạn chếCác số liệu minh hoạ chưa cụ thể.Nội dung của kế hoạch từng tháng còn chung chung, các số liệu chưa chi tiết, rõ ràng.Câu 3. Tóm lược kết quả bình chọn kế hoạch hoạt động phần mềm CNTT & TT đã tiến hành. Có thể đề nghị biên tập 1 số nội dung còn giảm thiểu của bản kế hoạch sau lúc phân tách, bình chọn.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Tiêu chíMức độNội dungĐạt mức1. Phân tích thực trạng và đưa ra định hướng xây dựng kế hoạch phần mềm CNTT & TT của nhà trườngKế hoạch phân tách rõ SWOT của nhà trường.Định hướng xây dựng kế hoạch phần mềm CNTT & TT thích hợp với thực trạng.Mức 5:[20 điểm]Tốt2. Tiêu chí kế hoạch phần mềm CNTT & TT của nhà trườngMục tiêu phần mềm CNTT & TT trình bày được đặc thù riêng của nhà trường.Mức 4:[15 điểm]Khá3. Nội dung của kế hoạch phần mềm CNTT & TT của nhà trườngNội dung kế hoạch phần mềm CNTT & TT phong phú, thích hợp với bối cảnh và trình bày được nét riêng của nhà trường.Mức 4:[15 điểm]Khá4. Kế hoạch phần mềm CNTT & TT hoàn thiệnThể hiện đầy đủ tiến trình tiến hành các nội dung của kế hoạch phần mềm CNTT & TT theo thời kì chi tiết trong 5 học của nhà trường.Mức 4:[15 điểm]Khá5. Tổ chức tiến hành kế hoạch phần mềm CNTT & TT trong quản trị nhà trườngPhân công tiến hành và phân cấp trong điều hành tiến hành kế hoạch phần mềm CNTT & TT của nhà trường chi tiết, sát với thực trạng và bối cảnh nhà trường.Mức 4:[15 điểm]Khá- Mức điểm bình chọn tổng kết: 80 điểm : Khá, Kế hoạch hoạt động phần mềm CNTT & TT trình bày tính khoa học, tiết kiệm nguồn lực, tận dụng thời kì.Câu 4. Theo Thầy/Cô đâu là bước cần đặc thù xem xét trong thứ tự tổ chức tiến hành kế hoạch phần mềm CNTT & TT ở trường tiểu học? Hãy san sẻ 1 vài kinh nghiệm tổ chức thực hiện nay đơn vị của Thầy/Cô.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Trả lời:+ Theo tôi Bước 3: Xây dựng môi trường học tập và phần mềm CNTT&TT, là bước cần đặc thù xem xét trong thứ tự tổ chức tiến hành kế hoạch phần mềm CNTT & TT ở trường tiểu học.+ Chia sẻ 1 vài kinh nghiệm tổ chức thực hiện nay đơn vịCông tác quản trị CNTT&TT trong nhà trường là rất cấp thiết và quan trọng bởi vì nó cung ứng rất nhiều trong việc chỉ huy các hoạt động để tăng trưởng công việc giáo dục và là cầu nối giúp bồi dưỡng cho tất cả hàng ngũ 1 cách nhanh và hiệu quả , nhất là trong tình hình dịch bệnh phức tạp như ngày nay.Để tiến hành phần mềm CNTT được tốt, trước tiên nhà trường tổ chức kiểm tra tình hình thực tiễn của đơn vị với những nhu cầu về cơ sở cơ sở vật chất, năng lực của hàng ngũ. Từ ấy xây dựng kế hoạch đầu cơ; upgrade các hệ thống mạng, các trang thiết bị điện tử cấp thiết; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho hàng ngũ cho CBQL và thầy cô giáo có kỹ năng sử dụng CNTT và bảo quản các thiết bị, khai thác các ứng dụng nhưng mà ngành giáo dục đề nghị. Nhà trường đã phối hợp với các nhà cung ứng dịch vụ để khai thác các tác dụng sử dụng CNTT trong điều hành và dạy học Bản thân CBQL phải chú trọng công việc tổ chức tiến hành kế hoạch phần mềm CNTT & TT.CBQL phải tạo động lực để hàng ngũ GV, NV hăng hái học tập và phải phần mềm CNTT&TT trong công tác, trong giảng dạy.Đầu cơ, Huy động nguồn lực và tăng mạnh phần mềm CNTT&TT trong nhà trường.Phân công GV tin đảm trách điều hành CNTT.Câu 5. Thầy [Cô] hãy san sẻ thông tin [tên, hình ảnh, tác dụng, cảnh huống sử dụng, …] về 1 [1 vài] phần mềm đem đến hiệu quả cao trong công việc quản trị tại đơn vị Thầy [Cô] đang công việc.Trả lờiHiện tại trường chúng tôi đang sử dụng nhiều phần mềm đem đến hiệu quả cao trong công việc quản trị. Xin được san sẻ 2 phần mềm sau đây:1. Phần mềm VNEDU:+ Giới thiệuVNEDU là 1 biện pháp xây dựng trên nền móng web công nghệ điện toán đám mây nhằm tin học hóa toàn diện công việc quản lí, quản lý trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, góp phần tăng lên chất lượng quản lí, chất lượng dạy và học. Tạo nên 1 bí quyết quản lí mới, khoa học cho nhà trường.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]+ Chức năngHệ thống tích hợp các mẫu báo cáo thống kê EMIS theo các quá trình của 5 học, các mẫu báo cáo về giấy má và điểm của học trò tương xứng với phân hệ quản lí học trò VEMIS và quản lí điểm.Hệ thống giúp phụ huynh nắm bắt dễ dãi, trực tiếp và mau chóng kết quả học tập, đoàn luyện của con em để kịp thời động viên, uốn nắn con em mình.Tổ chức và quản lí kỳ thi 1 cách mau chóng hiệu quảQuản lí trường học: Để các trường sử dụng được Phần mềm Quản lí trường học và các phần mềm khác trên Mạng giáo dục Việt Nam như: Quản trị website, Xếp thời khóa biểu TKB, quản trị của Viễn thông tỉnh cần phải khởi tạo thông tin cho trường học ấy trên vnEdu.Quản lí học trò như: tra cứu thông tin học trò, chuyển lớp, chuyển trường, thôi học, bảo lưu, đuổi học, …Quản lí học tập: Sổ điểm, hạnh kiểm, khen thưởng …Quản lí thi: VnEdu cung ứng tác dụng quản lí, tạo kỳ thi trắc nghiệm trực tuyến, tự động đánh số báo danh, thời khoá biểu …Báo cáo EMiS và các biểu mẫu Thống kê báo cáo: Cung cấp tác dụng báo cáo cấp Phòng/Sở giúp nhà trường tiết kiệm tối đa thời kì trong công việc thống kê, báo cáo.Sổ liên lạc điện tử: Tích hợp tác dụng công bố điểm, kết quả học tập đoàn luyện của học trò trên website VnEdu, phê duyệt hệ thống tin nhắn giúp phụ huynh dễ dãi nắm bắt tình hình học tập của con em mình.Tin nhắn quản lý: Giới hạn SMS SLLĐT& tin nhắn quản lý cho nhà trường, quản lí danh bạ, gửi tin nhắn quản lý.Quản lí công văn, văn bản.Quản lí hạ tầng: quản lí thông tin các thiết bị giảng dạy.Quản trị hệ thống có các tác dụng chính như là: khóa các điểm đã nhập, khóa nhập điểm theo khối thống kê nhập điểm, khóa nhập liệu các sổ & chốt kết quả thi lại, cấu hình số cột điểm, cấu hình nhập điểm theo đợt.Kênh trả tiền học phí phê duyệt VnEdu.Hóa đơn điện tử trường học – Tích hợp VNPT-Invoice và vnEdu: giúp nhà trường giảm nỗi lo về thu học phí, trả tiền hóa đơn. Hóa đơn điện tử VNPT Invoice với vnEdu đã giúp trường giảm nhân sự, hạn chế sơ sót… trong việc quản lí hóa đơn.2. Bộ phương tiện Google+ Giới thiệuĐây là trang Web phương tiện đa năng giúp tra cứu thông tin, kiếm tìm thông tin, san sẻ dữ liệu, làm minh bạch các cơ chế và hành động của chính phủ cũng như của doanh nghiệp tác động tới quyền riêng tây bảo mật, và quyền truy cập vào thông tin. Trang Web Google có hơn 25 phương tiện xuất sắc, mỗi phương tiện có những tác dụng đặc biệt riêng như; Google Mail, Google Drive, Google Keep, Google Sheets, Google Docs, Google meet, Google Site, Google Slides, Google Forms, Google Classroom, Google Calendar….Thế mạnh của tất cả các bộ phương tiện này là tác dụng dễ dãi, dễ sử dụng, không tính phí, thân thuộc với mọi người trên toàn cầu. Chỉ 1 thao tác dễ dãi bấm vào biểu trưng “9 chấm” trên Gmail, chúng ta có thể tìm thấy nhiều sự cung ứng từ các phần mềm của Google.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]+ Chức năngGmail: Phương tiện thân thuộc để gửi thư điện tử giữa thầy cô giáo, học trò và cả phụ huynh. Gmail có thể setup lịch hứa hẹn trước để gửi thư vào đúng ngày mong muốn.Google Drive: Nơi lưu trữ các tài liệu, văn bản, biểu mẫu sử dụng chung cho các thầy cô giáo trong trường nhưng mà ko cần cứ mỗi lần có 1 biểu mẫu lại phải gửi mail nhất tề cho các thầy cô giáo. Chúng ta dễ dãi chỉ cần tạo 1 folder chung trên drive, phân quyền truy cập cho các thầy cô giáo được quyền xem/ sửa là mọi người đều có thể có được tài liệu mình mong muốn. Điểm mạnh cách làm này là các tài liệu nếu được diễn ra khoa học sẽ ko bị trôi đi.Google Meet: Cung cấp các cuộc họp tổ bộ môn, họp hội đồng trường, giảng dạy online trong những trường hợp đặc thù ngoại lệ [trong điều kiện Covid-19].Google Classroom: 1 dạng lớp học ảo, là nơi các thầy cô giáo có thể gửi tài liệu, giao bài tập, chấm điểm học trò hoặc mời thêm các thầy cô giáo khác cùng vào dạy, cung ứng lớp học.Google Forms: 1 dạng biểu mẫu online có thể vận dụng cho nhiều trường hợp. Thí dụ; như đơn xin nghỉ học của học trò, đơn xin nghỉ ốm của thầy cô giáo, lấy quan điểm thầy cô giáo, phụ huynh, hoặc điều tra quan điểm nào ấy trong nhà trường…Google Slides: Giúp thầy cô giáo soạn các bài giảng trực tiếp trên internet nhưng mà ko cần dùng 1 ứng dụng nào cả như Powerpoint chả hạn. Ngoài các tác dụng gần giống như Powerpoint, Google slides có thể sử dụng trong trường hợp hợp tác làm nhóm giữa các thầy cô giáo, hoặc học trò với nhau trong môi trường trực tuyến và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm.Google Docs: Cung cấp soạn thảo văn bản online, cách sử dụng gần giống MS Word. Google docs cũng có thể sử dụng trong trường hợp hợp tác làm nhóm giữa các thầy cô giáo, hoặc học trò với nhau và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm.Google Sheets: Cung cấp các tài liệu dạng bảng tính, sử dụng gần giống MS Excel. Google sheet cũng có thể sử dụng trong trường hợp hợp tác làm nhóm giữa các thầy cô giáo, hoặc học trò với nhau và có thể phân quyền sửa/xem cho các thành viên trong nhóm. Google sheets hiện rất phổ quát đối với các doanh nghiệp vừa và bé sử dụng lập mưu hoạch cho các dự án. Có thể vận dụng Google sheet trong trường phổ quát với nhiều trường hợp như cung ứng lập mưu hoạch, cắt cử nhiệm vụ, san sẻ lịch công việc tuần cho thầy cô giáo dễ theo dõi, cho phép thầy cô giáo ghi tên đăng kí ca coi thi vào những giờ đã quy định trước, hoặc lấy quan điểm phản hồi của phụ huynh mau chóng nhưng mà ko cần tạo nhóm rồi phản hồi qua lại, sau ấy cần có 1 người đọc các phản hồi rồi tổng hợp các quan điểm như kiểu truyền thống trước đây, tiết kiệm được khá nhiều thời kì làm việc.Google Site: Cung cấp làm 1 Website căn bản, có thể vận dụng trong trường hợp cung ứng thầy cô giáo tạo các chỉ dẫn dạy học theo dự án cho học trò. Giáo viên chỉ cần đăng các bước tiến hành trên Google site rồi gửi link để học trò tiến hành.Google Calendar: Chức năng này giúp setup lịch, nhắc nhở công tác, giờ dạy, giờ học cho thầy cô giáo, học trò và nhà quản lí khá bận bịu như ban giám hiệu. Google Calendar rất linh động cho các trường hợp như setup lịch nhắc nhở hội họp, tham gia các sự kiện và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.Google Keep: Giúp các cán bộ quản lí cũng như thầy cô giáo lưu các ghi chú công tác cần làm của tư nhân và setup lịch để tránh bị quên, sót việc.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Youtube: Là nền móng san sẻ video online. Có thể tận dụng Youtube để đăng lên những videos các bài giảng mẫu của thầy cô giáo, hoặc giới thiệu về các hoạt động của nhà trường như lễ khai trường, chào mừng ngày nhà giáo,..Đáp án tự luận Mô đun 9 môn Thiên nhiên và xã hộiNỘI DUNG 1 HĐ 1: 1-B, 2-D, 3-A, 4- CNỘI DUNG 1 HĐ 2: 1-D, 2-A, 3- B, 4- CNỘI DUNG 2 HĐ 5CÂU 1: Các thiết bị, công nghệ đã sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Thiên nhiên và Xã hội:Máy vi tính tư nhân [PC và Laptop]Máy chiếu đa năng [Projector]Thiết bị âm thanh đa năng di độngMột số thiết bị công nghệ tăng lên: Laptop, Bảng tương tácCÂU 2: Sử dụng 01 thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục môn Thiên nhiên và Xã hội: Máy vi tính tư nhân [PC và Laptop]1. Giới thiệuMáy vi tính hay máy tính tư nhân [PC] là loại máy tính tầm thường nhất được dùng ngày nay. Máy tính tư nhân có thể được chia thành 2 loại chính: Máy tính để bàn và máy tính xách tay. Về căn bản, tất cả các máy tính đều có 02 thành phần chính là phần cứng và ứng dụng. Phần cứng là tất cả các bộ phận có kết cấu vật lí, có thể ở bên trong hoặc bên ngoài của máy tính như: màn hình, bàn phím, chuột, CPU, bo mạch, … Phần mềm là tập trung những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng 1 hay nhiều tiếng nói lập trình theo 1 thứ tự xác định nhằm tự động tiến hành tác dụng hoặc nhiệm vụ. Thí dụ như: ứng dụng MS Word, Internet Explorer, Adobe Reader, …2. Lợi íchMáy tính có rất nhiều ích lợi, có thể cung ứng rất đắc lực cho hoạt động dạy học như:Nhanh chóng và chuẩn xác: máy tính có thể tiến hành các tác vụ thường xuyên với vận tốc tốc độ hơn con người. Máy tính có thể tiến hành công tác 1 cách chuẩn xác lúc dữ liệu đưa vào là chuẩn xác.Lưu trữ 1 lượng thông tin to và có thể được lấy ra lúc cần.Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp 1 cách tự động: Máy tính có thể tiến hành cùng 1 nhiệm vụ nhiều lần và độ chuẩn xác như Đối với máy tính cấu hình mạnh có thể tiến hành cùng lúc nhiều nhiệm vụ không giống nhau.Gicửa ải quyết cả những nhiệm vụ dễ dãi lẫn phức tạp vì máy tính vừa là phương tiện để làm việc, học tập, quản lí, tiến hành các công việc chuyên môn, vừa là phương tiện để liên lạc, tiêu khiển, …3. Xem xét lúc sử dụngMáy tính có bản lĩnh tiến hành các thao tác toán học, logic học và đồ họa. Để tiến hành các thao tác này và các nhiệm vụ của người sử dụng, máy tính cần được trang bị 1 hệ quản lý và các chương trình ứng dụng tương xứng.Máy tính là phương tiện mạnh bạo có thể tiến hành hàng loạt tác dụng nhưng mà máy tính cần có các lệnh rõ ràng và hoàn chỉnh thì mới tiến hành công tác được chuẩn xác. Do đó yêu cầu khách hàng phải am tường và có năng lực tin học ở chừng độ nhất mực.Cần tuân thủ cơ chế bảo quản và bảo hành máy tính đúng cách và định kì.4. Gợi ý phần mềm trong dạy học, giáo dục môn Thiên nhiên và Xã hội cấp tiểu họcÝ tưởng sư phạm: thiết kế các bài giảng với hình ảnh, video, … dùng cho dạy học các nội dung về thiên nhiên và xã hội.Thực hiện: GV bằng máy tính có kết nối Internet để tích lũy học liệu số có liên can, sau đó dùng ứng dụng PowerPoint để thiết kế bài giảng với đầy đủ kênh chữ, kênh hình, video, âm thanh, … để dạy học các nội dung về thiên nhiên và xã hội.Hiện nay máy tính đông đảo tham dự đầy đủ vào các công tác thường nhật của thầy cô giáo từ tích lũy dữ liệu, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, rà soát bình chọn và quản lí học trò. Do đó, phần mềm của máy tính trong dạy học và giáo dục là rất nhiều chủng loại.NỘI DUNG 2 HĐ 6CÂU 1: Khai thác học liệu số trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục:HỌC LIỆU SỐMôn Thiên nhiên và Xã hội có nguồn khoáng sản, học liệu số rất nhiều chủng loại. Nguồn học liệu số bao gồm sách điện tử, bài rà soát dưới dạng tệp tin, các bài phát biểu, chương trình truyền hình, cho tới các loại hình ảnh, đồ họa thông tin, video, phim ảnh, hay các trang web san sẻ khoáng sản, học liệu số.GV lúc dạy học môn Thiên nhiên và Xã hội có thể khai thác nguồn học liệu số có sẵn trên Internet để xây dựng và tổ chức kế hoạch bài dạy. Thông tin về nguồn học liệu số được thể hiện cụ thể trong nội dung tiếp theo. Ngoài ra, GV có thể tự xây dựng, tăng trưởng các học liệu số bằng các phương tiện, ứng dụng như:Nguồn học liệu số dùng chung1. Kho học liệu số [Tri thức Việt số hoá]- Địa chỉ truy cập: //igiaoduc.vn/[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]- Miêu tả: Đây là thành phầm cộng tác giữa Bộ Giáo dục và Tập huấn [GDĐT] với Đề án Tri thức Việt số hoá của Chính phủ và 1 số đối tác xây dựng nền móng với tiêu chí tích lũy, tuyển lựa, san sẻ, cung ứng cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng dùng cho nhu cầu phần mềm công nghệ số đổi mới nội dung, cách thức dạy, học, rà soát bình chọn. Kho học liệu cung ứng nhiều chủng loại các loại học liệu số, trước tiên dùng cho giáo dục măng non, phổ quát và thường xuyên. Kho học liệu cung ứng 1 số dạng tầm thường như: bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, bản số hoá các bộ sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, ứng dụng mô phỏng, …2. Công trình cung ứng đổi mới giáo dục phổ quát [RGEP]- Địa chỉ: //rgep.moet.gov.vn/- Miêu tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Cung cấp đổi mới giáo dục phổ quát thuộc Bộ Giáo dục và Tập huấn. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên can tới chương trình giáo dục phổ quát 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV sẵn sàng cho việc khai triển và tiến hành chương trình giáo dục phổ quát 2018.3. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Thiên nhiên và Xã hộia] Chương trình truyền hìnhHiện nay có nhiều kênh truyền hình trực tuyến với nhiều tiết mục giáo khoa thích hợp để GV tuyển lựa và dạy học. 1 trong những chương trình truyền hình tầm thường có thể phục vụ nhu cầu của GV và HS phổ quát chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là 1 tỉ dụ //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh- tinh-phan-1-91125.htm, //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm.b] Phim về các chủ đề dạy học Thiên nhiên và Xã hộiNội dung về Thiên nhiên và Xã hội ngày nay cũng được đầu cơ rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để cung ứng cho GV và HS các đơn vị quản lý lớp. 1 trong những phần mềm tầm thường về video Thiên nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là 1 tỉ dụ //www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4c] Kho hình ảnh nhiều chủng loại chủ đềGV có thể truy cập đường link //www.pinterest.com/ để kiếm tìm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Thiên nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và thiên nhiên [động vật, thực vật, trái đất và bầu trời]. Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tiếp được cập nhật với số lượng rất to. GV và HS nên sử dụng các từ khóa bằng tiếng Anh lúc kiếm tìm sẽ cho ra nhiều kết quả thích hợp hơn.* Kế bên việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, thầy cô giáo còn có thể sử dụng các phương tiện kiếm tìm như Google Search để tìm các nội dung chỉnh sửa thành học liệu số cho tư nhân sử dụng. 1 số xem xét cần tiến hành lúc sử dụng các phương tiện kiếm tìm để tìm các nội dung học liệu số:- Nội dung kiếm tìm thích hợp với tiêu chí của chủ đề.- Sử dụng đúng từ khoá.- Sử dụng các liên từ “OR”, “AND”.- Sử dụng đúng định dạng nội dung cần tìm.Cần để mắt tới tới tính thực tế, thích hợp và hiệu quả lúc sử dụng cũng như sự an toàn. Đặc trưng, các đề nghị có liên can tới tính pháp lí cần được tôn trọng và tuân thủ lúc khai thác học liệu số trong hoạt động nghề nghiệp của GV.4. Mối quan hệ giữa loại nội dung dạy học với dạng học liệu sốLoại học liệu số về nội dung dạy học gồm các dạng không giống nhau như hình ảnh tĩnh/động, thí nghiệm ảo, video, lược đồ, mẫu hình, bản trình chiếu, …Nội dung dạy học có thể được chia làm nhiều loại và có thể thích hợp với 1 số dạng học liệu số. Thí dụ, với loại nội dung về giai đoạn chuyển đổi trong 1 số môn học hay diễn tiến tăng trưởng thì nên sử dụng dạng học liệu số như video, thí nghiệm ảo; với loại nội dung về định nghĩa, khái niệm, … nên sử dụng học liệu số hình dáng ảnh nhằm khai thác tác dụng thế mạnh ở từng loại học liệu số.Mỗi loại nội dung dạy học cần được trình bày ở dạng học liệu số thích hợp nhằm bảo đảm đề nghị minh họa, bổ trợ hay các tiêu chí khác trong dạy học và giáo dục. Điều này dựa dẫm vào việc phân tách chương trình, đề nghị cần đạt, xác định các nội dung dạy học và các ý nghĩ sư phạm lúc xây dựng chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy. Việc xác định nội dung dạy học có thể dựa vào thuộc tính của nội dung dạy học cần tiến hành trong kế hoạch bài dạy để phục vụ đề nghị thực thi và đạt được đề nghị cần đạt. Trên phương diện chung nhất, có thể phân tách các nội dung dạy học theo các nhóm: định nghĩa, cấu trúc – tác dụng – thuộc tính, hiện tượng – thực chất – giai đoạn, quy luật– nguyên lí, ý nghĩa – phần mềm, … Tuy nhiên, cần khẳng định việc tuyển lựa học liệu số thích hợp với loại nội dung vẫn phải bảo đảm phục vụ đề nghị cần đạt, hướng tới đề nghị cần đạt và dùng cho cho hoạt động hay chuỗi hoạt động trong kế hoạch bài dạy và hướng tới hoạt động nhưng mà HS là chủ thể.CÂU 2: Thí dụ thực tiễn về việc khai thác học liệu số trong thực tế lúc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục:Hiện nay có nhiều kênh truyền hình trực tuyến với nhiều tiết mục giáo khoa thích hợp để GV tuyển lựa và dạy học. 1 trong những chương trình truyền hình tầm thường có thể phục vụ nhu cầu của GV và HS phổ quát chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là 1 tỉ dụ //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-noi-nong-nhat-hanh-tinh-phan-1-91125.htm , //vtv.vn/video/kham-pha-the-gioi-the-gioi-cac-loai-cay- phan-1-254025.htm .a] Phim về các chủ đề dạy học Thiên nhiên và Xã hộiNội dung về Thiên nhiên và Xã hội ngày nay cũng được đầu cơ rất nhiều, trong ấy đáng kể là nguồn phim tư liệu để cung ứng cho GV và HS các đơn vị quản lý lớp. 1 trong những phần mềm tầm thường về video Thiên nhiên và Xã hội là Youtube. Sau đây là 1 tỉ dụ //www.youtube.com/watch?v=oRuCm3t8lO4[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]b] Kho hình ảnh nhiều chủng loại chủ đềGV có thể truy cập đường link //www.pinterest.com/ để kiếm tìm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Thiên nhiên và Xã hội. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực con người và thiên nhiên [động vật, thực vật, trái đất và bầu trời]. Kho dữ liệu tranh, ảnh và video liên tiếp được cập nhật với số lượng rất to. GV và HS nên sử dụng các từkhóa bằng tiếng Anh lúc kiếm tìm sẽ cho ra nhiều kết quả thích hợp hơn.* Kế bên việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, thầy cô giáo còn có thể sử dụng các phương tiện kiếm tìm như Google Search để tìm các nội dung chỉnh sửa thành học liệu số cho tư nhân sử dụng. 1 số xem xét cần tiến hành lúc sử dụng các phương tiện kiếm tìm để tìm các nội dung học liệu số:- Nội dung kiếm tìm thích hợp với tiêu chí của chủ đề.- Sử dụng đúng từ khoá.NỘI DUNG 2 HĐ 7CÂU 1: Sử dụng các ứng dụng vừa được giới thiệu trong hoạt động dạy học và giáo dục của bản thân: Zalo1. Giới thiệuZalo là 1 ứng dụng phần mềm xã hội khá tầm thường tại Việt Nam. Với các tác dụng nhắn tin, tiến hành cuộc gọi không tính phí, Zalo là ứng dụng hữu hiệu trong việc thảo luận thông tin và san sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học 1 cách dễ dãi, mau chóng.2. Chức năng- Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm [group];- Chia sẻ thông tin ở các định dạng không giống nhau [văn bản, hình ảnh, âm thanh, video], có thể san sẻ các file có dung lượng to; có thể được sử dụng trong san sẻ học liệu số;- Tạo thời kì nhắc hứa hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học trực tuyến;- Thực hiện các cuộc bầu chọn cho các tư nhân hay nhóm;- Thực hiện cuộc chuyện trò, cuộc gọi và cuộc họp online theo thời kì thực;- Công dụng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp để khai triển hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học trực tuyến.Việc tạo nhóm zalo để quản lí nhóm cũng như cung ứng HS hoàn toàn có thể chủ động tiến hành nhưng mà phải bảo đảm tính chính xác và tính công khai lúc khai thác, sử dụng.3. 1 số gợi ý phần mềm trong dạy họcZalo có thể được sử dụng trong việc thảo luận thông tin và học liệu số giữa các nhân vật khách hàng không giống nhau: GV, HS, phụ huynh.Gợi ý 1: Gửi công bố cho HSÝ tưởng: GV muốn công bố cho HS của lớp về việc cần phải mang bổ sung 1 mẫu vật cho buổi học thực hành môn Thiên nhiên và Xã hội.Thực hiện:- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có 1 trong những thiết bị đủ điều kiện sử dụng ứng dụng Zalo.- Phương án tổ chức:+ GV gửi công bố văn bản vào nhóm sử dụng Zalo của lớp;+ HS vào nhóm Zalo và đọc tin nhắn để tiến hành nhiệm vụ của GV giao.Xem xét: GV có thể đề nghị HS thả tim hoặc nhấn “like” để công nhận đã đọc được công bố của GV.Gợi ý 2: Gửi 1 tài liệu dưới dạng video bài giảng cho HS vắng buổi học.Ý nghĩ: GV và HS đã tham dự dạy và học online trên ứng dụng Google Meet, hôm ấy có 2 HS nghỉ học có phép. GV muốn gửi video bài giảng cho HS vắng buổi học để các em kịp thời nghe lại bài giảng của buổi học đã vắng.Thực hiện:- Điều kiện tổ chức: GV và HS cần có 1 trong những thiết bị đủ điều kiện sử dụng ứng dụng Zalo.- Phương án tổ chức:+ GV thu thanh và ghi hình lại bài giảng của buổi học online và xuất dưới dạng video. Sau buổi học online, GV gửi video bài giảng và tin nhắn vào nhóm sử dụng Zalo của lớp;+ HS vào nhóm Zalo, đọc tin nhắn và tải video để nghe lại bài giảng của GV.Xem xét: GV có thể đề nghị HS thả tim hoặc nhấn “like” để công nhận đã đọc được công bố của GV.CÂU 2: Thí dụ thực tiễn và những điều cần xem xét về các ứng dụng nhưng mà bản thân đã từng sử dụng: Microsoft PowerPoint/ MS-Powerpoint.Gợi ý 1: Thiết kế 1 bài trình chiếu đa dụng cụ dùng cho dạy học trên lớpÝ tưởng: Giáo viên cấp thiết kế 1 bài trình chiếu đa dụng cụ để sử dụng dạy học 1 chủ đề học tập trên lớp.Thực hiện: Giáo viên: Sử dụng Powerpoint để thiết kế 1 bài trình chiếu [khai thác và sử dụng nguồn học liệu số, các khoáng sản] trước tại nhà bảo đảm việc tổ chức các hoạt động học tập sao cho đạt được tiêu chí dạy học trên lớp, tổ chức các hoạt động học tập liên kết với bài trình chiếu để chỉ dẫn học trò lĩnh hội tri thức.Học trò: Chuẩn bị bài học mới theo các đề nghị của thầy cô giáo, tham dự các hoạt động học tập và tập hợp theo dõi bài trình chiếu của thầy cô giáo.Gợi ý 2: Thiết kế 1 trò chơi để tạo hoạt động học tập [khởi động đầu giờ, chuyển tiếp nội dung, củng cố bài học, …].Ý nghĩ: Giáo viên thiết kế bài trình chiếu dưới dạng 1 trò chơi để khởi động vào bài học. 1 số trò chơi trắc nghiệm dễ dãi có tên gọi như: vòng quay may mắn, đuổi hình bắt chữ, người nào tốc độ hơn, trúc xanh, chiếc nón thần kì, … được tạo sẵn bằng ứng dụng PowerPoint để tái sử dụng cho các chủ đề học tập/bài dạy không giống nhau.Thực hiện: Giáo viên: Chuẩn bị nguồn học liệu và đa dụng cụ 1 cách chuẩn xác, hiệu quả để thiết kế bài trình chiếu dưới dạng trò chơi [nội dung và bề ngoài trò chơi thích hợp với nhân vật học, hướng tới tiêu chí dạy học] và tổ chức hoạt động học tập trên lớp học [chia nhóm, chỉ dẫn luật chơi, tổ chức trò chơi].Học trò: Tham gia trò chơi theo tư nhân/nhóm và lấy điểm thưởng [nếu có] theo chỉ dẫn của thầy cô giáo.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Đáp #án #tự #luận #Mô #đun #Đáp #án #Module #đạt #điểm #cao

  • Tổng hợp: Học Điện Tử Cơ Bản
  • #Đáp #án #tự #luận #Mô #đun #Đáp #án #Module #đạt #điểm #cao

Video liên quan

Chủ Đề