Dịch truyền glucose 5 được dùng để cung cấp đạm cho cơ thể bệnh nhân

Hiện nay trên thị trường có khoảng 20 loại dịch truyền khác nhau, các bệnh nhân cần phải tiến hành xét nghiệm để biết được mình cần truyền loại dịch nào, liều lượng ra sao tùy thuộc vào nhu cầu của cơ thể mỗi người. Các loại dịch truyền vitamin sẽ được sử dụng khi bệnh nhân không thể tự ăn hay hấp thụ các chất dinh dưỡng vào cơ thể. 

Các loại dịch truyền vitamin

Các loại dịch truyền

Dung dịch Glucose

Dịch truyền Glucose có tác dụng chính là cung cấp năng lượng cho cơ thể của người bệnh và được phân chia là nhiều loại khác nhau: 5%, 10%, 20%, 30%. Để dễ hình dung hơn thì cứ khoảng nửa lít glucose 5% nạp vào cơ thể sẽ tương đương với 1 bát cơm. Dịch truyền này sẽ được sử dụng khi cơ thể của bệnh nhân có dấu hiệu hạ đường huyết. Hoặc những bệnh nhân không thể tự nạp dưỡng chất vào cơ thể mà phải nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch. Như đã nói ở trên dịch Glucose có khá nhiều nồng độ khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng.

Dịch Glucose 5% có nồng độ thẩm thấu bằng huyết tương nên sẽ sử dụng trong trường hợp cơ thể bị mất nước hoặc bệnh nhân không thể uống nước được.

Dịch Glucose 20% dùng để giải độc và nuôi dưỡng những bệnh nhân không thể tự nạp thức ăn bằng miệng.

Dịch chứa chất đạm, béo, vitamin

Một số loại dịch nằm trong nhóm này như: Alvesin 40, Aminoplasmal 5%, Nutrisol 5%, Vitaplex, Lipofundin… Giá thành của những sản phẩm này khá cao thường được dùng cho những bệnh nhân bị suy kiệt, suy dinh dưỡng.

Trong đó dịch Vitaplex không phải là đạm mà là một trong các loại dịch truyền vitamin. Loại dịch này chỉ được dùng trong trường hợp cơ thể bệnh nhân bị suy nhược cơ thể kéo dài hoặc bệnh lý kéo dài và những người bị thiếu vitamin.

Dịch truyền Vitaplex

Hiện nay có rất nhiều nhiều lạm dụng truyền dịch vitamin với mong muốn làm đẹp da nhưng việc truyền loại dịch này vào cơ thể phải thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nếu tự ý truyền dịch vào cơ thể rất có thể dẫn đến tình trạng dư thừa và bị đào thải. Cách tốt nhất để bổ sung vitamin là hãy ăn hoa quả tươi mỗi ngày.

Dịch đạm

Thành phần của dịch đạm bao gồm nước và axit amin được bác sĩ chỉ định cho các bệnh nhân bị suy kiệt và không thể ăn uống được. Dịch đạm cũng có rất nhiều loại khác nhau như: Alvesin, Anparen, Biseko, Aminoplasmal… Đạm sẽ cung cấp protein cho các bệnh nhân suy dinh dưỡng, có mức độ protein trong máu thấp, phục hồi sau khi trải qua phẫu thuật, stress… Dịch truyền sẽ được bác sĩ dùng cho bệnh nhân khi lượng albumin máu và protein máu trong cơ thể người bệnh giảm. Tốt nhất là hãy bổ sung đạm từ các thực phẩm tươi sẵn có như: thịt, cá, trứng, sữa…

Dịch Lipid

Loại dịch này cũng được dùng theo chỉ định để cung cấp axit béo cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật, bị suy dinh dưỡng. Chỉ định truyền dịch Lipid cũng rất nghiêm ngặt, nó chỉ sử dụng cho những bệnh nhân thiếu dưỡng chất hoặc cơ thể không thể tự hấp thu được lượng mỡ cần thiết hoặc những người bệnh bị suy kiệt.

Dịch truyền Lipid

Bên cạnh đó còn có các loại dịch truyền cung cấp các chất điện giải chỉ định dùng cho các trường hợp bệnh nhân bị mất nước, mất máu khi mắc tiêu chảy hoặc bị bỏng. Bao gồm các dung dịch như: Lactate Ringer, Natri Nlorua 0.9%, Natri Bicarbonat 1.4%...

Ngoài ra còn có dịch truyền như huyết tương tươi, các dung dịch có chứa albumin, dextran… Các dung dịch này được bác sĩ chỉ định dùng cho các bệnh nhân cần phải bổ sung nhanh chất đạm hoặc lượng dịch tuần hoàn vốn có trong cơ thể.

Các đối tượng cần chú ý khi truyền dịch

Những bệnh nhân cao tuổi, khả năng lọc thận yếu, có vấn đề về tim mạch hoặc các bệnh lý về não cần phải hết sức thận trọng khi truyền dịch có chứa chất điện giải.

Đối với những bệnh nhi bị viêm phổi tốt nhất là không nên truyền dịch. Vì khi truyền rất có thể sẽ làm tăng thêm gánh nặng cho phổi và tim.

Trường hợp trẻ bị sốt tuyệt đối không được truyền dịch muối, đường vì sẽ làm tăng áp lên sọ và tăng phù não.

Với những bệnh nhi bị viêm não, viêm màng não phải được truyền dịch theo đúng chỉ định của y bác sĩ.

Những bệnh nhân bị nhiễm trùng không nên truyền dịch vì rất có thể sẽ phản tác dụng và ra nhiều biến chứng khác.

Trong trường hợp bị tiêu chảy nên dùng các loại dịch truyền cung cấp cho cơ thể các chất điện giải. Khi dịch được truyền vào tĩnh mạch cơ thể sẽ được bù nước một cách nhanh chóng, đồng thời cung cấp thêm các chất muối khoáng như natri, kali, canxi, clo…

Ai cần chú ý khi truyền dịch?

Trên đây là những thông tin về các loại dịch truyền vitamin mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn. Bệnh nhân không nên tự ý sử dụng dịch truyền khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ.  Truy cập vào website: //galantclinic.com/ để được tư vấn thêm hoặc đến trực tiếp phòng khám theo địa chỉ dưới đây:

HỆ THỐNG PHÒNG KHÁM ĐA KHOA GALANT

Cơ sở 1: 104 Trần Bình Trọng, P.1, Q.5, TP.HCM

  • Hotline: 0943 108 138 * 7303 1869
  • Thời gian làm việc: 09h - 20h [T2 - CN]

Cơ sở 2:  23 Yên Đỗ, P.1, Bình Thạnh, TP.HCM

  • Hotline: 0976 856 463 * 7302 1869
  • Thời gian làm việc: 11h - 20h [T2 - T7]

Cơ sở 3: 341/24D Lạc Long Quân, P.5, Q.11, HCM

  • Hotline: 0901 386 618 * 7304 1869
  • Thời gian làm việc: 11h - 20h [T2 - T7]

Email:

Website: galantclinic.com * dieutrihiv.com 

Thuốc kê đơn chỉ bán tại nhà thuốc

  • Hồ Chí Minh
  • An Giang
  • Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Bạc Liêu
  • Bến Tre
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Lâm Đồng
  • Long An
  • Ninh Thuận
  • Sóc Trăng
  • Tây Ninh
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Vĩnh Long

Thành phần: Glucose monohydrate tương đương Glucose khan: 25g, Nước cất pha tiêm vừa đủ: 500ml.

Công dụng: - Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể. - Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mãn, thuốc ngủ, ngộ độc do Cyanide hoặc Carbon dioxide; sốc và trụy tim mạch, viêm gan hoặc xơ gan. - Chất dinh dưỡng trợ lực cho cơ thể trong trường hợp mất máu, mất nước do tiêu chảy, nôn mửa. - Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật. - Phòng ngừa và điều trị chứng nhiễm Ceton huyết trong các trường hợp suy dinh dưỡng. - Dùng cho chứng giảm Glucose huyết.

Liều dùng: - Tiêm truyền tĩnh mạch theo chỉ dẫn của thầy thuốc. - Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. - Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh. - Liều Glucose tối đa khuyên dùng là 500 – 800mg/kg thể trọng trong một giờ. ... xem thêm

Dịch truyền tĩnh mạch: Glucose 5%

THÀNH PHẦN

Cứ 100 mL dung dịch chứa:

Glucose Monohydrat ………………. 5,5g.

Nước cất pha tiêm…………………...vừa đủ 100 ml.

Giá trị calo kJ/l……………………….850.

Giá trị calo kcal/I……………………..200.

Nồng độ áp lực thẩm thấu mOsm/l…278.

DẠNG BÀO CHẾ

Dung dịch truyền tĩnh mạch.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Chai nhựa 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000 ml.

DƯỢC LỰC HỌC

Các dung dịch glucose nồng độ thấp là thích hợp để pha loãng các thuốc do glucose là chất nền tự nhiên của tế bào các cơ quan, được chuyển hoá ở mọi nơi. Trong điều kiện sinh lý glucose là carbohydrat cung cấp năng lượng quan trọng nhất với lượng calo là 17 kJ/g hay 4 kcal/g, ở người lớn, nồng độ glucose bình thường trong máu được báo cáo là 60 - 100 mg/100 ml, hay 3,3 - 5,6 mmol/I [khi đói].

Rồi loạn sử dụng glucose [không dung nạp glucose] có thể xảy ra trong điều kiện chuyển hoá bệnh lý. Các trường hợp này chủ yếu là đái tháo đường và tình trạng stress chuyền hoá [ví dụ như trong và sau phẫu thuật, bệnh nặng, chắn thương], suy giảm hap thu glucose do hooc môn, điều này thậm chí có thể gây tăng đường huyệt mà không có sự cung cấp chất nền từ bên ngoài.

Tăng đường huyết - tuỳ thuộc vào mức độ nặng của nó - có thể dẫn đến mất dịch qua thận theo áp lực thẩm thấu rồi dẫn đến mắt nước nhược trương, các rối loạn do tăng áp lực thẩm thấu và có thể dẫn đến hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Khi truyền đầu tiên glucose sẽ vào trong lòng mạch sau đó sẽ vào trong nội bảo.

Trong quá trình thuỷ phân glucose được chuyển hóa thành pyruvat hoặc lactat. Lactat có thể lại được đưa từng phần vào chuyển hoá glucose [vòng CORI]. Trong tình trạng ưa khí pyruvat được oxy hoá hoàn toàn thành cacbondioxid và nước. Sản phẩm cuối cùng của sự oxy hoá hoàn toàn glucose được bài tiết qua phổi [cacbon dioxid] và thận [nước].

CHỈ ĐỊNH

Cung cấp năng lượng.

Tình trạng mât nước ưu trương.

Giảm Glucose huyết.

Làm dung dịch vận chuyển cho các thuốc khác.

LIỀU DÙNG

Người lớn: Tùy theo nhu cầu người bệnh:

+ Glucose 5%: tối đa 40 ml/kg thể trọng/ngày.

+ Tốc độ truyền: tối đa 1,7 giọt/kg thể trọng/phút ~ 5 ml/kg thể trọng/giờ.

 Trẻ em: Nhu cầu trung bình bình/kg thể trọng/ngày.

+ Năm tuổi đầu tiên: 8 - 15 g Glucose.

+ Năm tuổi thứ 2:

+ Năm tuổi thứ 3 - 5: 12 - 15 g Glucose.

+ Năm tuổi thứ 6 - 10: 12 g Glucose.

Tốc độ truyền: Glucose 5% : tối đa 180 giot/kg thể trọng/giờ.

Đường dùng:Truyền tĩnh mạch.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh đái đường [trừ trường hợp bị giảm Glucose - máu].

Không dung nap Glucose.

Mất nước nhược trương nếu lượng chất điện giải bị thiếu hụt không được bù đắp.

Tình trạng thừa nước.

Tình trạng giảm Kali máu.

Nhiễm toan.

THẬN TRỌNG

Cân bằng Glucose - máu, các chất điện giải và nước cần được theo dõi thường xuyên. Các chất điện giải cần được bổ sung cho đủ nhu cầu. Tính tương hợp của bất kì chất nào bổ sung vào các dung dịch trên cần kiểm tra trước khi sử dụng.

Không được truyền dung dịch Glucose qua bộ dây truyền dịch đã hoặc nghi ngờ đã sử dụng để truyền máu vì xảy ra nguy cơ ngưng kết giả.

SỬ DỤNG TRONG THỜI KỲ MANG THAI

Truyền nhanh dung dịch chứa 25 g glucose hoặc nhiều hơn dẫn đến nhiễm toan cho thai nhi va tăng insulin huyết, giảm glucose huyết và vàng da sơ sinh. Do đó được khuyến cáo hạn chế truyền, không vượt quá 6 g glucose trong 1 giờ ngay trước khi sinh, cho đến khi tốc độ truyền an toàn được thiết lập.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY

Chưa được biết đến.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chưa được biết đến.

TƯƠNG KỴ

Trước khi pha thêm bắt cứ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không.

Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Có thể xảy ra hiện tượng tăng đường huyết và thất thoát qua thận trong trường hợp khả năng dung nạp Glucose bị giảm. Bình thường có thể ngăn chặn được các hiện tượng trên bằng cách giảm liều và/hoặc tiêm Insulin.

Nếu dùng liều vượt quá qui định, nồng độ Bilirubin và Lactat có thể tăng cao. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Triệu chứng

Quá liều có thể dẫn đến tình trạng ứ nước, mất cân bằng điện giải và kiềm - toan, tăng đường huyết, và tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh [dẫn đến hôn mê do tăng đường huyết, tăng áp lực thảm thấu].

Điều trị cấp cứu, giải độc

+ Phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của các rối loạn.

+ Ngừng truyền, bổ sung chất điện giải, dùng thuộc lợi tiêu hoặc insulin.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C.

Mỗi chai chỉ sử dụng một lần, không dùng nữa phải bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt.

Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt.

Để xa tầm tay trẻ em.

HẠN DÙNG

36 tháng kế từ ngày sản xuất.

Không sử dụng thuôc đã quá hạn ghi trên nhãn.

TIÊU CHUẨN

B.P 2015.

Video liên quan

Chủ Đề