Giải pháp về hoàn thiện chính sách tiền công, tiền lương

-->

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368LỜI MỞ ĐẦU Theo các nhà kinh tế học, để quá trình sản xuất kinh doanh có thể tiến hành cần ba yếu tố cơ bản, đó là vốn, máy móc thiết bị và lao động. Trong ba yếu tố đó, lao động được khẳng định là đóng vai trò quyết định quan trọng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp luôn quan tâm tới việc tạo động lực cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp có rất nhiều biện pháp để tạo động lực cho người lao động nhưng cơ bản nhất, thường xuyên được sử dụng nhất là tiền lương, tiền thưởng. Chính vì lý do đó, chính sách tiền lương, tiền thưởng là vấn đề luôn được quan tâm trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng được hiệu quả công cụ này bởi doanh nghiệp luôn phải tính toán như thế nào để tiền lương, tiền thưởng khuyến khích được người lao động nhưng không làm tăng chi phí tiền lương một cách bất hợn lý.Tại Công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí [DMC], tuy chính sách tiền lương, tiền thưởng đã mang lại những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết.Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp, kết hợp với mong muốn tìm hiểu thực tế chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty DMC, em lựa chọn đề tài : “Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại Công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí”. Đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty DMC - những kết quả đạt được và những tồn tại. Từ đó, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó và đưa ra những giải pháp nhằm biến tiền lương, tiền thưởng thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong việc khuyến khích người lao động trong Công ty DMC. Vì vậy, chuyên đề gồm 3 chương như sau:Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khíChương 2: Thực trạng chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí.Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty 1

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí.Tuy nhiên do kiến thức có hạn, do đó chuyên đề này còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý của các giảng viên và các bạn sinh viên để báo cáo này được hoàn thiện hơn. 2

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ1.1.Quá trình hình thành và phát triển1.1.1.Giới thiệu chung về Công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí Công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí [DMC] là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Dầu khí Việt Nam được thành lập theo quyết định số 197/BT ngày 16/02/1996 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 109574 ngày 15/3/1996 của UB KH TP Hà nội. DMC là công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp hoá chất và dịch vụ dung dịch khoan phục vụ trong ngành công nghiệp dầu khí và các ngành kinh tế khác. • Tên gọi Công ty: Công ty Cổ phần dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí • Tên giao dịch đối ngoại: Drilling Mud Joint Stock Company • Tên viết tắt: DMC • Địa chỉ: 97 Láng Hạ, Hà Nội • Vốn điều lệ 120 tỷ đồng • Điện thoại: 048.562.861 Fax: 048.562.552

• Email: [email protected]

• Tài khoản tại Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình – Hà Nội:+ Tài khoản Việt Nam đồng: 102010000000422 + Tài khoản ngoại tệ: 102020000000078 • Tài khoản tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam [H.O]: + Tài khoản Việt Nam đồng: 0011000222894 + Tài khoản ngoại tệ:: 00113700824313

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

• Mã số thuế: 0100150873-11.1.2. Quá trình hình thành và phát triểnCông ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 182/TC-DK ngày 08/03/1990 của Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt nay là Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và được thành lập theo Quyết định số 197/BT ngày 16/02/1996 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Văn phòng chính phủ. Trong thời gian đầu mới thành lập, với hai sản phẩm chính là Barite và Bentonite, doanh thu của công ty chỉ đạt khoảng 1tỷ đồng/năm.Năm 1991, Công ty đã liên doanh với Công ty dịch vụ kỹ thuật và dung dịch khoan MI của Nauy. Liên doanh MI-Việt Nam với tỷ lệ vốn góp mỗi bên 50/50 có doanh thu hàng năm đạt 20 triệu USD. Cùng với sự tham gia quản lý hoạt động liên doanh, DMC đã trưởng thành nhanh về trình độ chuyên môn cũng như trình độ quản lý. Ngoài ra, để khai thác tốt hơn nguồn nguyên liệu sẵn có, Công ty liên doanh, liên kết với các công ty trong nước: Liên doanh Barite Tuyên Quang-DMC, Công ty TNHH Kinh doanh-Khai thác-Chế biến đá vôi trắng Nghệ An-DMC.Năm 1993, Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro đưa ra đòi hỏi chỉ sử dụng các hoá phẩm khoan phù hợp với yêu cầu quốc tế API. Xuất phát từ yêu cầu đó, Công ty đã nguyên cứu và sản xuất thành công Barite API và Bentonite API đáp ứng cho nhu cầu trong nước và từng bước mở rộng sang xuất khẩu ra nước ngoài.Sản phẩm của công ty ban đầu phục vụ cho hoạt động khai thác dầu khí trong nước. Tháng 03 năm 1997, Công ty xuất chuyến hàng đầu tiên với 2000 tấn Barite và 100 tấn Canxiclorua sang Indonesia. Đến nay, hàng năm kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 4 đến 5 triệu USD. Công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang các nước thuộc Châu Á – Thái Bình Dương, Trung Đông, Trung và Nam Mỹ…Năm 1998, dây chuyền sản xuất Feldspar, Dolomite, CaCO3 với công suất 20.000 tấn sản phẩm/năm, góp phần mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm của Công ty. Đến nay, Công ty đã sản xuất được trên 20 loại sản phẩm khác 4

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

nhau. Đây là những sản phẩm rất mới trong ngành công nghiệp Việt Nam, cung cấp cho hoạt động khoan khai thác dầu khí của Việt Nam và các ngành công nghiệp khác: sản xuất sơn, cao su, bột giặt, nhựa… Doanh thu hàng năm đạt khoảng 100 tỷ đồng.Năm 1999, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002-1994, và hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Năm 2004, Công ty tiến hành cổ phần hoá và đã thu được những thành công bước đầu.1.2. Đặc điểm chủ yếu của Công ty1.2.1. Sản phẩm chínhTrong các chủng loại sản phẩm của DMC, hai sản phẩm truyền thống là Barit và Bentonite, chiếm trên 70% tổng khối lượng sản xuất, đạt tiêu chuẩn API của Viện Dầu lửa Mỹ. Nhằm đa dạng, công ty đã nghiên cứu và phát triển các các sản phẩm khác như: các loại chất bôi trơn, chất diệt khuẩn, xi măng giếng khoan, xi măng bền Sunfat, các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp dân dụng như: khoan cọc nhồi, khoan thăm dò địa chất và nền móng xây dựng, sơn, cao su, giấy, gốm, sứ…1.2.2.Lao độngNhân tố con người đóng vai trò quyết định và sáng tạo trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh do đó Công ty đã xác định rõ ràng: lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty hiểu rõ nếu đảm bảo số lượng và chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Do đó, trong những năm qua lực lượng lao động của Công ty không ngừng được nâng cao về chất lượng.Hiện nay Công ty có 683 lao động trong đó 38% có trình độ đại học trở lên. Lực lượng lao động của Công ty được thể hiện trong bảng sau:Bảng 1: Lao động của Công ty DMC năm 20055

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

STT Loại lao độngSố người [người]Tỉ lệ [%]Tổng 683 1001 Phân theo trình độ lao động 1.1 Trình độ Thạc sỹ, tiến sỹ 13 1,91.2 Trình độ cao đẳng, đại học, cao đẳng 246 36,011.3 Trình độ cao đẳng, trung cấp 44 6,451.4 Công nhân kỹ thuật 350 51,251.5 Lao động phổ thông 30 4,392 Phân theo tính chất hợp đồng lao động 2.1 Hợp đồng dài hạn 373 54,612.2 Hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm 305 44,652.3 Hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm 5 0,75Nguồn: Phòng Tổ chức - Đào tạoBảng trên cho thấy lao động của Công ty có trình độ khá cao, tỷ lệ lao động có trình độ từ đại học trở lên chiến 38%, công nhân kỹ thuật chiếm hơn một nửa tổng số lao động, lao động phổ thông chỉ chiếm một số lượng ít ỏi 4,39%.Như vậy với nguồn nhân lực có trình độ như vậy đã đảm bảo cho công ty luôn hoàn thành được các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm qua. Số lượng lao động có hợp đồng dài hạn chiếm tới 55% tổng số lao động, điều này cho thấy chính sách nhân sự của Công ty là khá linh hoạt. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn tới công tác tiền lương, tiền thưởng của Công ty mà đặc biệt là tiền lương bình quân của lao động trong Công ty.1.2.3. VốnVốn kinh doanh của DMC 190.007.246.051 đồng Phân theo cơ cấu tài sản:- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 74.952.667.532 đồng- Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn: 115.054.578.469 đồng Phần theo cơ cấu vốn:6

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

- Vốn cố định: 74.360.962.703 đồng- Vốn lưu động: 115.646.283.348 đồng Phân theo nguồn vốn: 190.007.246.051 đồng- Vốn ngân sách cấp: 18.053.931.652 đồng- Vốn Tổng công ty cấp: 77.808.507.180 đồng- Vốn tự bổ xung: 19.770.537.933 đồng- Vốn kinh doanh khác [vốn vay + vốn chiếm dụng]: 74.374.269.2861.3. Cơ cấu tổ chức quản lý1.3.1. Mô hình tổ chức quản lýXuất phát từ tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu của thị trường và để phù hợp với sự phát triển của mình, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty DMC7

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

1.3.2.Chc nng, nhim v cỏc phũng, banB mỏy qun tr ca Cụng ty c t chc theo mụ hỡnh trc tuyn-chc nng, bao gm:Khi vn Phũng:8Phòng Tổ chức - Đào tạo GIM C Phòng Quản lý Chất lượngPhòng Thương mại Phòng Kinh tế -Kế hoạchPhòng Vật tư -Vận tảiPhòng TN DDK và xử lý giếngPhòng Dịch vụ Kỹ thuậtPhòng Tài chính - Kế toánPhòng Kinh doanhPhòng Thí nghiệm Vi sinhPhòng Hành chính - Tổng hợpCông ty liên doanh Barite Tuyên Quang - DMC Phó giám đốc KH ĐT ISOPhó giám đốc SX VT - VTCông ty liên doanh MI- Việt nam Xí nghiệp hpdkyên viênxí nghiệp vật liệu cách nhiệt-DMCVăn phòng Đại diện tại TP.HCMXí nghiệp hpdk quảng ng iãChi nhánh dmc[vũng tàu]Phó giám đốc TM - TT - Hội đồng quản trịBan kiểm soátđại Hội đồng cổ đông

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

a. Ban giám đốc: 03 người, trong đó:- Giám đốc công ty do Tổng công ty bổ nhiệmlà người chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Công ty đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ nhân viên trong Công ty.- Hai P.giám đốc công ty do Tổng công ty bổ nhiệm giúp giám đốc điều hành theo phân công và theo uỷ quyền của giám đốc, được quyền kiểm tra đôn đốc và nhắc nhở các thành viên trong phạm vi phụ trách của mình; được quyền ký các văn bản thuộc chức năng và nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về các văn bản đã ký; chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được Giám đố phân công và uỷ quyền; tham mưu cho giám đốc điều hành và quản lý một số lĩnh vực trong kinh doanh.b. Các phòng ban chức năng [gồm 11 phòng].- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp việc giám đốc Công ty quản lý tài chính, hệ thống giá và hạch toán kế toán theo đúng qui định của nhà nước và cấp trên.- Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng lập các văn bản thuộc kế hoạch hàng quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của Công ty để báo cáo lên cấp trên và triển khai thực hiện, theo dõi thực hiện kế hoạch, tổng kết báo cáo.- Phòng thương mại có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường, nhận, dịch và xử lý các yêu cầu đặt hàng của các nhà thầu nước ngoài, ký các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.- Phòng hành chính - tổng hợp đôn đốc các đơn vị thực hiện các chể độ hành chính và các qui định về hành chính của nhà nước.- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu các dự án nhằm phát triển kinh doanh và tiếp thị các sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới của Công ty ra thị trường tiêu thụ trong nước và trên thế giới.- Phòng quản lý chất lượng có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm 9Phã gi¸m ®èc TM - TT -

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

sản xuất ra cũng như nguyên liệu, hàng hoá lưu kho … theo hệ thống ISO 9001:2000- Phòng thí nghiệm dung dịch khoan và xử lý giếng khoan có nhiệm vụ phân tích, đánh giá và dua vào ứng dụng các dung dịch khoan khai thác dầu khí; phân tích, đánh giá các hoá phẩm theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế…- Phòng thí nghiệm vi sinh dầu khí nghiên cứu ứng dụng các hệ vi sinh vật nhằm tăng cường thu hồi dầu [Microbiology Enhanced Oil Recovery – MEOR]; các chất hoạt động bề mặt, các polymer sinh học, xử lý môi trường…- Phòng tổ chức - đào tạo: Tại Công ty DMC, phòng Tổ chức-Đào tạo chịu trách nhiệm về chính sách tiền lương, tiền thưởng. Vì vậy chuyên đề xin giới thiệu cụ thể hơn về phòng Tổ chức – Đào tạo.Hình 2: Mô hình tổ chức của phòng tổ chức – đào tạo Công ty DMCChức năng, nhiệm vụ của cán bộ phòng Tổ chức-Đào tạoVì đề tài nghiên cứu về chính sách tiền lương, thưởng nên dưới đây chỉ xin đề cập tới những chức năng chung và những nhiệm vụ liên quan tới công tác tiền lương tiền thưởng của CBCNV phòng Tổ chức-Đào tạo.Phòng Tổ chức-Đào tạo gồm:a. Trưởng phòng10Phã gi¸m ®èc TM - TT - Trưởng phòngPhó phòng phụ trách đào tạo, TĐKT, b.vệ chính trị nội bộ và quân sựBộ phận đào tạo, TĐKT, b.vệ chính trị nội bộ và quân sựBộ phận tổ chức bộ máy nhân sự-hồ sơ cán bộBộ phận lao động tiền lương và chế độ chính sách

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Chức năng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi lĩnh vực công tác chuyên môn của phòng Tổ chức-Đào tạo.Có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức, thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các đơn vị thành viên trong Công ty thực hiện các chủ trương của Tổng công ty và Công ty về công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật, thanh tra, thi đua khen thưởng…Nhiệm vụ: Trực tiếp phụ trách nhóm chế độ chính sách lao động-tiền lương, tổ chức đào tạo của phòng. Tổ chức xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế tiền lương, tiền thưởng, tham gia xây dựng định mức lao động…, thống kê lao động tiền lương và tổng hợp tình hình, lập báo cáo theo chế độ quy định.b.Phòng phụ trách công tác đào tạo, thi đua khen thưởng, bảo vệ chính trị nội bộ và an ninh quân sự:Chức năng: Là người giúp Trưởng phòng tổ chức thực hienen các mặt công tác liên quan đến đào tạo, thi đua khen thưởng, kỷ luật, an ninh và quân sự…và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về những nhiệm vụ được giao.c. Cán bộ phòng Tổ chức-Đào tạo:CBCNV của phòng Tổ chức-Đào tạo được chia thành :Chuyên viên tổ chức-nhân sự-quản trị hồ sơ, chuyên viên đào tạo, thi đua khen thưởng, bảo vệ chính trị nội bộ và quân sự , chuyên viên lao động tiền lương và chế độ chính sách: Trong đó chuyên viên lao động tiền lương và chế độ chính sách có nhiệm vụ: Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, Tổng công ty, Công ty về: Tiền lương, phụ cấp, nâng bậc lương hàng năm, bảo hộ lao động, các loại bảo hiểm [ BHXH, bảo hiểm con người…] và các chế độ khác có liên quan đến quyền lợi người lao động thuộc lĩnh vực tiền lương.Phối hợp với các phòng lập báo cáo lao động tiền lương theo quy định của nhà nước và Tổng công ty.Tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế quản lý nghiệp vụ lao động tiền lương thống nhất như: Thông tin quản lý, thống kê, số liệu, hồ sơ lưu trữ, chế độ báo cáo, phân tích, đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện công tác lao động tiền lương, bảo hiểm.11Phã gi¸m ®èc TM - TT -

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Tham gia công tác định mức lao động.Quản lý, theo dõi, thống kê ngày công chế độ, BHXH và các loại công việc khác, duyệt bảng chấm công hàng tháng của các phòng ở cơ quan Công ty, lập bảng thanh toán bồi dưỡng độc hại, giải quyết các thủ tục cần thiết để thanh toán trợ cấp BHXH theo chế độ.Quản lý hồ sơ, tài liệu thuộc công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm.Giải quyết các công việc cần thiết để thực hiện việc cấp sổ BHXH, sổ lao động, thẻ bảo hiểm y tế cho CBCNV ở cơ quan công ty, xí nghiệp HPDK Yên Viên, giải quyết các công việc để thực hiện chế độ: hưu trí, mất sức, thôi việc…Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giao.Các đơn vị thành viêna. Chi nhánh DMC phía Nam là cơ sở sản xuất trực tiếp các sản phẩm của Công ty ở phía Nam như Bentonite-API DAK, Silica Flour DAK…Nhiệm vụ chính của chi nhánh là tiếp thị và bán hàng cho các nhà thầu đang khoan thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa, ngoài khơi Việt nam mà đặc biệt là Xí nghiệp Liên doanh Dỗu khí Vietsovpetro.b. Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Yên Viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc, dưới sự điều hành của một giám đốc và một phó giám đốc xí nghiệp. XNHPDK Yên Viên là nơi trực tiếp sản xuất các sản phẩm của Công ty như Berite-API DAK; CaCO3; Mica;Dolomite…c. Xí nghiệp hoá phẩm Dầu khí Quảng Ngãi là đơn vị sản xuất trực tiếp và tiếp thị bán các sản phẩm như DMC Lub DAK; DMC Biosafe DAK…d. Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh là trụ sở của Công ty tại thành phố HCM, văn phòng đại diện có nhiệm vụ làm liên lạc giữa Công ty với các bạn hàng trong và ngoài nước nhằm quảng cáo sản phẩm của Công ty; chịu trách nhiệm nhập khẩu hoá chất phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ đua đón cán bộ của Công ty từ phía Bắc vào công tác phía nam.e. Xí nghiệp vật liệu cách nhiệt DMC được xây dựng nhằm sản xuất ra 12Phã gi¸m ®èc TM - TT -

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

các sản phẩm từ sợi Bazan làm tấm cách nhiệt cách âm cho các công trình công nghiệp xây dựng và dầu khí. Các đơn vị liên doanha. Công ty liên doanh dung dịch khoan MI-Việt Nam là liên doanh giữa Công ty DMC và công ty Drolling Fluids của Mỹ, vốn góp hai bên là 50/50 và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dung dịch khoan và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan. Công ty MI-VN hạch toán độc lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài.b. Công ty Liên doanh Barite Tuyên quang – DMC được Công ty DMC đóng góp 50% vốn pháp định; Công ty liên doanh Barite Tuyên Quang hạch toán độc lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước.Đây là 2 trong 3 Công ty liên doanh hoạt động có lãi trong hàng chục công ty liên doanh của Tổng công ty Dầu khí Việt nam.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh như bảng sau:1.4.1. Kết quả kinh doanh tổng hợpBảng 1: Các kết quả kinh doanh tổng hợp các năm 2001-2004STTChỉ tiêuĐơn vịNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 200513Phã gi¸m ®èc TM - TT -

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

1 Sản lượng sảnxuất Tấn 76.669 87.630 88.769 94.637 98.3572 Sản lượng tiêu thụ Tấn 89.698 87.406 98.862 126.152 103.2263 Doanh thu Tỷ đồng 170 136 156 172,26 230,7654 Vốn kinh doanh Tỷ đồng 176 154 188 206 233- Vốn KD thuộc SH NNTỷ đồng103 109 114 131 152- Vốn Ngân sách NN Tỷ đồng 16 17 18 20 23- TCT cấp Tỷ đồng 73 76 77 80 82- Tự tích luỹ Tỷ đồng 14. 16 19. 31 47- Vốn kinh doanh khác Tỷ đồng 73 45 74 75 81Vốn chiếm dụng Tỷ đồng 44 25 46 35 39Vốn vay Tỷ đồng 29 20 28 40 425 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 10.2 10.1 14.5 35.8 556 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 7.344 7.272 10.44 25.776 39.67 Số lao động Người 651 714 692 677 6838Thu nhập bình quân người/thángTr đồng/tháng2.403.587 2.495.000 2.644.200 3.298.907 4.300.0009 Các khoản nộp ngân sách Tỷ đồng 13.556 6.328 7.86 12.424 4.2Trong đó:- Thuế GTGT Tỷ đồng 4 3 3 1 2.2- Thuế thu nhập DN Tỷ đồng 2.856 2.828 4.06 10.024 0- Thuế sử dụng vốn Tỷ đồng 1.7- Thuế khác Tỷ đồng 0.5 0.5 0.8 1.4 210Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn KD thuộc SH NNTỷ đồng7.1 6.7 9.1 19.7 26.111Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /vốn kinh doanhTỷ đồng4.2 4.7 5.6 12.5 17.912 Nợ phải trả Tỷ đồng 73 45 74 74 77Trong đó:- Nợ ngân sách NN Tỷ đồng 0.4 0.6 1 1 1.4- Nợ ngân hàng Tỷ đồng 39 19 41 30 3313 Nợ phải thu Tỷ đồng 77 38 76 76 78Trong đó: Nợ khó đòi Tỷ đồng 0.7 0.05 5 4 3.5Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm gần đây của Công ty DMC1.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh A. Phân tích khả năng sinh lờiBảng 2: Chỉ tiêu về khả năng sinh lờiĐơn vị: Tỷ đồngNăm 2001 2002 2003 20041.Tổng doanh thu170 136 156 172,262. Lợi nhuận sau thuế7.344 7.272 10.44 25.77614Phã gi¸m ®èc TM - TT -

Website: //www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

3. Vốn chủ sở hữu 113 113 118 1184. Tỷ suất LNST / Doanh thu [%] 6.36% 7.10% 9.90% 12.00%5. Tỷ suất LNST / Tổng tài sản [%, ROA] 5.30% 5.63% 7.18% 7.18%6. Tỷ suất LNST / VCSH [%, ROE] 6.19% 7.89% 11.69% 15.25%Từ bảng trên ta thấy: Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng trưởng ổn định qua các năm được phản ánh rõ nét qua các chỉ tiêu tỷ suất LN/Doanh thu từ 6.36% đến 12%. Với mức vốn điều lệ của công ty tăng không đáng kể từ 113tỷ lên 118 tỷ trong khi đó mức doanh thu của đơn vị tăng từ 110 tỷ đến 150 tỷ trong vòng 4 năm [tăng 140%] cho thấy qui mô hoạt động của doanh nghiệp cũng không ngừng được mở rộng. Điều này cho thấy sự phát huy hiệu quả của đồng vốn chủ sở hữu cũng được nâng lên rõ rệt ROE từ 6,19% đến 15,25% cao hơn so với lợi ích cơ hội khi gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất bình quân 10%/nămB.Phân tích khả năng thanh toánBảng 3: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Đơn vị: Tỷ đồngNăm 2001 2002 2003 20041. TSLĐ 80 82 115 1232. Hàng tồn kho 32 34 33.5 403. Nợ phải trả 45 45 74 854. Nợ ngắn hạn 43 45 73 785. Khả năng thanh toán tổng quát 3.7 3.49 2.59 2.56. Khả năng thanh toán hiện thời 1.9 1.83 1.58 1.527. Khả năng thanh toán nhanh 1.05 1.07 1.12 1.18. Khả năng thanh toán tức thời 0.11 0.13 0.03 0.05Từ bảng trên ta thấy: Các chỉ tiêu về thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh qua các năm đều >1 cho thấy doanh nghiệp có mức độ đảm bảo về khả năng thanh toán là tốt và ổn định. Tuy nhiên do đặc thù của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên các chỉ tiêu về thanh toán tức thời là hơi thấp 50%. Điều này cho thấy khả năng quản lý và cân đối về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp là rất phù hợp cho từng giai đoạn. Trong hai năm đầu khi mức ROE< lãi suất tiền gửi thì việc mở rộng vay vốn là không hiệu quả và chỉ số nợ của doanh nghiệp ở mức thấp

Chủ Đề