Giải vở bài tập Ngữ văn 7 bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Soạn văn 7 tập 2 bài 20 [trang 42]

Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp bài Soạn văn 7: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.

Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Hy vọng với tài liệu này, các bạn học sinh lớp 7 sẽ có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo dưới đây.

Soạn văn 7: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Giúp học sinh hiểu hơn về khái niệm lập luận.

II. Những điều cần lưu ý

1. Do ngày nay ngôn ngữ đã nêu ra khái niệm lập luận mở rộng, nên cần phân biệt lập luận trong đời sống hằng ngày và lập luận trong văn nghị luận.

2. Lập luận trong đời sống thường mang cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh. Còn lập luận trong văn học đòi hỏi có tính nghị luận cao, chặt chẽ và tường minh.

III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học

Hoạt động 1: Lập luận trong đời sống

a. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.

b. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.

c. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.

d. Trời nóng quá, đi ăn kem đi.

Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng [ý định, quan điểm] của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

Gợi ý:

- Luận cứ và kết luận trong các câu được xác định như sau:

Câu

Luận cứ

Kết luận

a.

Hôm nay trời mưa

chúng ta không đi chơi công viên nữa

b.

Qua sách em học được nhiều điều

em rất thích đọc sách

c.

Trời nóng quá

đi ăn kem đi

- Trong câu a và c, mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. Còn trong câu b, mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận ở đây là mối quan hệ giải thích.

- Như vậy, vị trí của luận cứ và kết luận trong lập luận có thể thay đổi cho nhau.

2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:

a. Em rất yêu trường em…

b. Nói dối rất có hại…

c. … nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. … trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. … em rất thích đi tham quan.

Gợi ý:

a. Em rất yêu trường em vì nơi đây đã lưu giữ thật nhiều kỉ niệm đẹp.

b. Nói dối rất có hại vì chúng ta sẽ đánh mất lòng tin của người khác.

c. Chúng ta học lâu rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e. Cuối tuần, em rất thích đi tham quan.

3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm…

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó…

e. Cậu này ham đá bóng thật….

Gợi ý:

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta đi chơi đi.

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, tớ cảm thấy mệt mỏi.

c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như vậy là đúng.

d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu.

e. Cậu này ham bóng đá thật không để ý chuyện học hành.

Hoạt động 2: Lập luận trong văn nghị luận

1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:

a. Chống nạn thất học

b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

d. Sách là người bạn lớn của con người.

e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.

Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I. 2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

Gợi ý:

- Giống nhau: Đều là những kết luận.

- Khác nhau:

  • Ở mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có nghĩa hàm ẩm.
  • Ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.

- Tác dụng:

  • Luận điểm là cơ sở để triển khai luận cứ.
  • Luận điểm là kết luận của lập luận.

=> Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lý luận, chặt chẽ và tường minh.

2. Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? … Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.

Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.

Gợi ý:

- Giải thích vì sao “Sách là người bạn lớn của con người”.

- Ích lợi của sách đối với cuộc sống của con người.

- Quan điểm về phương pháp đọc sách đúng đắn.

3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi chuyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

Gợi ý:

a. Ếch ngồi đáy giếng

- Luận điểm: Tác hại của sự kiêu ngạo, huênh hoang.

- Luận cứ:

  • Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật nhỏ bé.
  • Các loài vật rất sợ tiếng kêu vang động của ếch.
  • Ếch tưởng mình ghê gớm như một vị chúa tể.
  • Trời mưa to, nước dâng lên cao, đưa ếch ra khỏi giếng.
  • Quen thói cũ, ếch vẫn huênh hoang, nghênh ngang đi lại khắp nơi, chẳng thèm để ý đến xung quanh.
  • Ếch bị trâu giẫm bẹp.

- Lập luận: theo trình tự thời gian và không gian, bằng một câu chuyện kể với những chi tiết, sự việc cụ thể để rút ra luận điểm một cách kín đáo.

b. Thầy bói xem voi:

- Luận điểm: Cần phải có cách nhìn đa chiều trong cuộc sống.

- Luận cứ:

  • Cách các ông xem voi.
  • Thái độ của năm ông thầy bói khi phán về voi.
  • Sai lầm của họ khi xem xét voi.

- Lập luận: Theo trình tự các luận cứ, bằng nghệ thuật của một câu chuyện kể và sử dụng một số chi tiết cụ thể, chọn lọc nhằm rút ra kết luận kín đáo.

Cập nhật: 26/01/2022

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7
  • Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 7
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 1
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 7
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 [Ngắn Gọn]
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2

Sách giải văn 7 bài luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận [Cực Ngắn], giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:

I. Lập luận trong đời sống

1. Luận cứ và kết luận

Câu Luận cứ Kết luận
a Hôm nay trời mưa Chúng ta không đi chơi công viên nữa
b Em rất thích đọc sách Qua sách em học được nhiều điều
c Trời nóng quá Đi ăn kem

– Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả

– Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau

+ Ví dụ

Chúng ta không đi chơi nữa
Kết luận
[ kết quả của quyết định]
hôm nay trời mưa
luận cứ
[ nguyên nhân cụ thể]

2. Bổ sung luận cứ cho các kết luận

a. Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt

b. Nói dối rất có hại vì mọi người sẽ không tin mình nữa

c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi

d. Vì nhỏ tuổi suy nghĩ chứ thấu đáo trẻ em cần nghe lời cha mẹ

e. Đi tham quan rất thú vị nên em rất thích đi tham quan

3. Viết tiếp các luận cứ

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm nên em rất muốn đi chơi

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá , phải tập trung học thôi

c. Các bạn nói năng thật khó nghe đừng như vậy nữa.

d. Các bạn đã lớn rồi làm anh chị chúng nó các bạn phải gương mẫu.

e. Cậu này ham bóng đá thật, tương lai có thể là một cầu thủ giỏi

II. Lập luận trong bài văn nghị luận

1. Qua so sánh ta thấy luận điểm ở bài văn nghị luận là những kết luận khái quát có ý nghĩa phổ biến với xã hội còn kết luận đời số chỉ là của cá nhân không có ý nghĩa khái quát cao

2. Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người

A. Mở bài: giới thiệu vấn đề vai trò to lớn của sách với cuộc sống con người

B. Thân bài

– Sách đưa ta du lịch qua biển lớn tri tức loài người

+ Về thế giới con người

+ Về lịch sử, thực tại, tương lai

– Sách văn học mở đường đưa ta vào thế giới tâm hồn

+ Ta được thư giãn

+ Được bước chân vào xứ sở của cái đẹp

+ Học lời hay ý đẹp để giao tiếp, ứng xử

– Dẫn chứng

C. Kết bài

– Phải yêu sách

– Hãy rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày

3. Lập luận cho các luận điểm từ truyện:

Thầy bói xem voi: Đừng vội kết luận khi bạn chỉ nhìn phiếm diện

A, MB: giới thiệu vấn đề: không nên nhìn phiếm diệm

B, TB:

– Giải thích thế nào là nhìn phiếm diệm?

– Không nên nhìn phiếm diệm vì :

+ Mỗi con người sự vật có rất nhiều điều thú vị chỉ nhìn phiếm diệm sẽ không thấy được tổng thể

+ Làm bản thân bảo thủ lạc hậu

+ Không nhận được sự yêu quý của mọi người

– Biểu hiện trong đời sống, dẫn chứng

C, KB : chớ nên nhìn phiếm diệm

* Ếch ngồi đánh giếng: Chớ nên tự cao tự đại

A, MB: giới thiệu vấn đề

B, TB

– Thế nào là tự cao tự đại?

– Vì sao không nên tự cao tự đại

+ Những gì chúng ta biết chỉ nhỏ bé như một hạt cát giữa sa mạc, như một giọt nước trong đại dương mênh mông nên cần khiêm tốn học hỏi.

+ Không biết mình là ai tự hại mình hại người

+ Không biết phấn đấu mở mang tri thức sao có thành công

+ Bị mọi người xa lánh

– Biểu hiện dẫn chứng

C, KB: phải biết học hỏi trau dồi tri thức đừng dại dột mà tự cao tự đại

Video liên quan

Chủ Đề