Hay phân tích và so sánh hai tháp dân số về các mặt

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Với giải bài tập Địa Lí 9 Bài 5: Thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng soạn, trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 5.

Quảng cáo

Quảng cáo

Bên cạnh đó là Giải sách bài tập, vở bài tập Địa Lí 9 Bài 5 chi tiết và tóm tắt lý thuyết ngắn gọn cùng bộ câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí 9 Bài 5 có đáp án chi tiết:

Quảng cáo

Tham khảo các bài giải Địa Lí 9 Địa Lí Dân Cư khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Địa Lí 9 khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: fb.com/groups/hoctap2k7/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Địa Lí 9 | Để học tốt Địa Lí 9 được biên soạn bám sát nội dung sgk Địa Lí lớp 9.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Bài 1 trang 18 sgk địa lí 9

1. Quan sát tháp dân số năm 1989 và năm 1999.

Hình 5.1. Tháp dân số Việt Nam năm 1989 và nàm 1999

Hãy phân tích và so sánh hai tháp dân số về các mặt :

- Hình dạng của tháp.

- Cơ cấu dân số theo độ tuổi.

- Ti lệ dân số phụ thuộc.

Lời giải.

+ Về hình dạng :

-Giống nhau: Cả hai tháp dân số đều có đáy rộng và đỉnh nhọn, đặc trưng cuae cấu trúc dân số trẻ

- Khác nhau: Phần chân của đáy tháp dân số năm 1999 thu hẹp ở nhóm tuổi 0 – 4 tuổi, cho thấy tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên đã giảm.

+ Về cơ cấu dân số theo độ tuổi:

- Giống nhau: Đều có cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ dân số dưới và trong độ tuổi lao động cao, tỉ lệ dân số trên độ tuổi lao động thấp.

- Khác nhau: So với tháp dân số năm 1989, tháp dân số nắm 1999 có tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động và trên lao động nhiều hơn, tỉ lệ dân số dưới độ tuổi lao động ít hơn.

+ Về tỉ lệ dân số phụ thuộc:

 - Giống nhau: Cả hai tháp dân số đều có tỉ lệ dân số phụ thuộc lớn [ở tháp dân số năm 1989 là 46,2%, ở tháp dân số năm 1999 là 41,6%].

- Khác nhau: tỉ lệ dân số phụ thuộc ở tháp dân số 1999 ít hơn ở tháp dân số 1989.

Bài 2 trang 18 sgk địa lí 9

2. Từ những phân tích và so sánh trên, nêu nhận xét về sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta. Giải thích nguyên nhân.

Lời giải.

+ Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi:

- Năm 1999 so năm 1989, cơ cấu dân số theo độ tuổi có sự thay đổi khá rõ nét

 

- Tỉ lệ dân số dưới độ tuổi lao động và trên tuổi lao động tăng.

- Tỉ lệ dân số phụ thuộc giảm [từ 46,2% năm 1989 còn 41,6% năm 1999].

+ Nguyên nhân của sự khác nhau giữa hai tháp dân số:

- Đã triển khai và thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.

- Kinh tế phát triển nên mức sống nhân dân được nâng cao, cùng với những tiến bộ trong lĩnh vực y tế đã nâng cao tuổi thọ của dân cư.

Bài 3 trang 18 sgk địa lí 9

3. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội? Chúng ta cần phải có những biện pháp nào để từng bước khăc phục những khó khăn này ?

Trả lời:

a] Thuận lợi và khó khăn gcủa cơ cấu dân số theo độ tuổi với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta:

+ Thuận lợi:

- Nguồn lao động đông.

- Nguồn bổ sung lao động lớn.

-> Có lợi thế trong phát triển các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động và thu hút đầu tư nước ngoài

+ Khó khăn:

Trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, cơ cấu dân số trên làm hạn chế cho việc:

- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư [thu nhập theo đầu người, giáo dục, y tế, tuổi thọ…].

- Giải quyết việc làm, nhà ở, an ninh xã hội.

- Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững…

b] Biện pháp khắc phục những khó khăn:

- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động

Sinh đẻ có kế hoạch, nâng cao ý thức về chính sách dân số trong cộng đồng dân cư nhằm giảm tỉ lệ sinh, giảm tốc độ tăng dân số.

- Phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước, đẩy maanhj chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo việc làm và thu nhập, cải thiện mức sống dân cư.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa các hình thức giáo dục dân số.

Giaibaitap.me

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Địa Lí Lớp 9
  • Sách Giáo Khoa Địa Lí Lớp 9
  • Giải Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 9
  • Giải Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 9
  • Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 9
  • Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 9
  • Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 9

Giải Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 5: Thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Phần dưới là danh sách các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi Địa Lí lớp 9. Bạn vào tên bài để theo dõi lời giải bài tập Địa Lí lớp 9 tương ứng

Bài 5: Thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999:

Trả lời:

1. Quan sát hình 5.1. Tháp dân số năm 1989 và năm 1999.

Hãy phân tích và so sánh hai tháp dân số về các mặt:

– Hình dạng của tháp.

– Cơ cấu dân số theo tuổi.

– Tỉ lệ dân số phụ thuộc.

Trả lời:

– Hình dạng:

+ Hai tháp dân số [năm 1989 và năm 1999] đều có đáy rộng, đỉnh tháp nhọn.

+ Chân của đáy tháp [nhóm tuổi:0-4] của năm 1999 đã hẹp hơn so với năm 1989.

– Cơ cấu dân số theo tuổi:

+ Tháp năm 1989 có tỉ lệ dân số từ 0-14 tuổi lớn hơn tháp dân số năm 1999.

+ Số người trong và ngoài độ tuổi lao động năm 1999 cao hơn năm 1989.

– Tỉ lệ phụ thuộc: năm 1989 có tỉ lệ phụ thuộc lớn hơn năm 1999.

+ tháp dân số năm 1989 có tỉ lệ phụ thuộc là 46,2 % trong đó tỉ lệ phụ thuộc hoàn toàn là 39%.

+ tháp dân số năm 1999 có tỉ lệ phụ thuộc là 41,6 % trong đó tỉ lệ phụ thuộc hoàn toàn là 33,5 %.

2. Từ những phân tích và so sánh trên, nêu nhận xét về sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta. Giải thích nguyên nhân.

Trả lời:

– Nhận xét: Từ năm 1989 đến năm 1999, cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta có sự thay đổi theo hướng tích cực: giảm tỉ lệ số người dưới độ tuổi lao động, tăng tỉ lệ dân số người trong và ngoài độ tuổi lao động

– Giải thích:

Cơ cấu dân số theo độ tuổi có sự thay đổi như trên vì:

+ Tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta đang có xu hướng giảm dần.

+ Cuộc vận động sinh để có kế hoạch và kế hoạch hóa gia đình đã có tác dụng tốt.

3. Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế – xã hội? Chúng ta có những biện pháp gì để từng bước khắc phục những khó khăn này?

Trả lời:

Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế – xã hội:

* Thuận lợi:

– Lực lượng lao động dồi dào.

– Hằng năm số người bổ sung

– Hấp dẫn đầu tư nước ngoài với những ngành cần thiết lao động.

– Dân số tăng nhanh, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

* Khó khăn:

– Về giải quyết việc làm trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển.

– Tỉ lệ phụ thuộc cao.

– Về y tế, giáo dục văn hóa.

– Vấn đề nhà ở.

* Biện pháp khắc phục khó khăn, phát huy những thuận lợi:

– Giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên.

– Thu hút đầu tu nước ngoài, xuât khẩu lao động.

– Phát triển kinh tế, tạo việc làm.

– Quan tâm đến vấn đề y tế, giáo dục, vấn đề nhà ở.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề