Kinh doanh chênh lệch giá và đầu cơ giống và khác nhau thế nào

Sự khác biệt giữa kinh doanh chênh lệch và đầu cơ

Kinh doanh chênh lệch giá o với đầu cơ Các nhà giao dịch trên thị trường ngày nay liên tục ử dụng các chiến thuật khác nhau để đạt được mức lợi tức cao h

Kinh doanh chênh lệch giá

Khái niệm

Kinh doanh chênh lệch giá trong tiếng Anh là Arbitrage.

Kinh doanh chênh lệch giávề cơ bản là mua chứng khoán ở một thị trường và đồng thời bán nó ở một thị trường khác với giá cao hơn, nhờ đó thu được lợi nhuận từ sự chênh lệch tạm thời về giá. Đây được coi là lợi nhuận phi rủi ro cho nhà đầu tư hoặc người thực hiện giao dịch chứng khoán.

Trong trường chứng khoán, những người giao dịch thường cố gắng tận dụng tối đa các cơ hội chênh lệch giá.

Một người có thể mua cổ phiếu trên mộtthị trường ngoại hốimà giá chưa được điều chỉnh trong khi tỉ giá hối đoái liên tục biến động. Do đó, giá của cổ phiếu trên thị trường ngoại hối bị định giá thấp so với giá trên sàn giao dịch trong nước và người đó có thể kiếm được lợi nhuận từ sự chênh lệch này.

[Theo investopedia.com]

Ví dụ về kinh doanh chênh lệch giá

Nếu cổ phiếu của Công ty XYZ giao dịch ở mức giá 5 USD mỗi cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán New York và một mức giá theo đồng Bảng tương đương 5,05 USD trên Sàn giao dịch chứng khoán London.

Một nhà kinh doanh chênh lệch giá sẽ mua cổ phiếu với giá 5 USD trênSàn giao dịch chứng khoán New York và bán nó trên giá 5,05 USD trên Sàn giao dịch chứng khoán London, thu lợi nhuận từ phần chênh lệch lệch là 0,05 USD cho mỗi cổ phiếu.

Nhược điểm của kinh doanh chênh lệch giá

Chỉ các nhà đầu tư tổ chức lớn và các quĩ phòng hộ mới có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Nhờ khả năng giao dịch với khối lượng cổ phiếu lớn, họ có thể bỏ túi hàng triệu đôla tiền lãi chênh lệch ngay cả khi chênh lệch giữa hai giá chứng khoán là rất nhỏ.

Trong khi đó, các nhà đầu tư cá nhân thường không có khoản tiền lớn cần thiết để tận dụng các cơ hội chênh lệch giá và phí giao dịch sẽ lấy đi hầu hết mọi khoản lợi nhuận mà một cá nhân kinh doanh chênh lệch giá có thể nhận được. Các nhà đầu tư tổ chức không bị gánh nặng bởi những hạn chế tương tự.

Cơ hội cho kinh doanh chênh lệch giá trước đây thường do sự chậm trễ trong cập nhật giá cả trong giao dịch thời gian thực ở các thị trường khác nhau, nhưng công nghệ hiện đại đã làm giảm các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá.

[Theo: investinganswers.com]

Nhà đầu tư chuyên nghiệp [Professional investors] trên thị trường chứng khoán là ai?
27-08-2019 Quĩ phòng hộ [Hedge Fund] là gì? Rủi ro khi đầu tư vào quĩ phòng hộ
23-08-2019 Nhà đầu tư cá nhân [Individual investor] trên thị trường chứng khoán là ai?

Sự khác biệt giữa đầu cơ và đầu tư trong tài chính

Hỏi : Đâu là sự khác biệt giữa “đầu cơ” và “đầu tư” bởi vì dù với phương thức nào cũng là một cách đầu tư sinh lời của giới kinh doanh? Có những yếu tố nào có thể nhận biết được?

Đáp : Nôm na khái niệm về đầu cơ và đầu tư như sau:

Đầu cơ:

– Là hành vi của 1 người, tận dụng cơ hội của thị trường đi xuống để tích lũy sản phẩm, hàng hóa và thu lợi sau khi thị trường ổn định lại.

– Chủ yếu diễn ra trong ngắn hạn và thu lợi nhờ chênh lệch về giá.

Đầu tư:

– Là sự hy sinh tiêu dùng của bản thân ở hiện tại để mong thu lại lợi ích lớn hơn nhiều lần trong tương lai. Đầu tư cần sự phân tích về đối tượng đầu tư và sự kỳ vọng vào sự phát triển của đối tượng được đầu tư.

– Đầu tư thường diễn ra trong thời gian tương đối dài, rất ít khi xảy ra trong ngắn hạn.

Hỏi : Đầu cơ khác đầu tư như thế nào? Làm cách nào để xác định đâu là đầu tư, đâu là đầu cơ?

Đáp : Đầu cơ là mua vào với số lượng lớn, cực lớn với mục đích tạo sự khan hiếm, đẩy giá lên cao hơn nhiều lần so với giá lúc bình thường rồi bán. Đầu tư là mua vào, bán ra kiếm lời chênh lệch bằng việc tạo giá trị thặng dư.

Đầu cơ diễn ra trong ngắn hạn, thu lợi nhờ việc chênh lệch giá còn đầu tư là dài hạn, thu lời nhờ giá trị thặng dư tạo được.

Quan điểm về đầu tư của 2 nhà đầu tư nổi tiếng: Benjamin Graham và Warren Buffet.

Theo Benjamin Graham, việc đầu tư cần tuân thủ 3 nguyên tắc:

Nguyên tắc 1: Luôn đầu tư với lợi nhuận an toàn.

Khái niệm này rất quan trọng để các nhà đầu tư lưu ý vì đầu tư giá trị đem đến lợi nhuận thực chất một khi thị trường không thể tránh khỏi việc tái định giá làm tăng giá cổ phiếu tới mức hợp lý. Nó cũng giúp bảo vệ trong trường hợp thị trường đi xuống nếu mọi thứ diễn ra không theo kế hoạch và tình hình kinh doanh bấp bênh. Khoản lợi nhuận an toàn từ việc mua lại công ty được định giá thấp hơn giá trị của nó rất nhiều là điểm trung tâm trong những thương vụ thành công của Graham. Khi lựa chọn kỹ lưỡng, Graham nhận thấy hiếm khi xuất hiện sự sụt giá thêm nữa ở những cổ phiếu có giá trị thấp này. Khi nhiều sinh viên của Graham thành công với những chiến lược của riêng mình thì họ vẫn đều cùng chia sẻ quan điểm chính là “lợi nhuận an toàn’.

Nguyên tắc 2: Đương đầu với sự bất ổn và kiếm lợi từ đó.

Đầu tư chứng khoán có nghĩa là đối phó với sự bất ổn. Thay vì tháo chạy lúc thị trường căng thẳng thì nhà đầu tư thông minh lại chào đón xu hướng suy giảm như cơ hội đầu tư tuyệt vời. Graham minh họa điều này bằng hình ảnh tương tự ”Ngài Thị trường”, đối tác kinh doanh tưởng tượng của mọi nhà đầu tư. Hàng ngày ‘Ngài thị trường” chào giá các nhà đầu tư hoặc để mua hoặc để bán cổ phần kinh doanh. Lúc thì thị trường bị quá khích bởi viễn cảnh kinh doanh và đưa ra mức giá quá cao, khi thì thất vọng bởi tương lai và đưa ra mức giá quá thấp. Bởi thị trường chứng khoán có những cảm xúc tương tự nên bài học ở đây là bạn không nên để những quan điểm của “Thị trường” sai khiến những cảm xúc của riêng bạn, hoặc tệ hơn là định hướng cho quyết định đầu tư của bạn. Thay vì thế, bạn nên định hình phong cách tiên lượng về giá trị của riêng mình trên cơ sở kiểm chứng sự kiện một cách chắc chắn và hợp lý. Hơn nữa bạn chỉ nên mua khi giá được chào có ý nghĩa và bán khi được giá. Ở một khía cạnh khác, thị trường đôi khi chao đảo bất thường, nhưng thay vì sợ hãi trước sự bất ổn bạn hãy sử dụng nó như một cơ hội để mua được giá hời và bán ra khi cổ phần của bạn được giá cao hơn giá trị thực.

Nguyên tắc 3: Tự biết mình thuộc loại nhà đầu tư nào.

Graham khuyên các nhà đầu tư phải biết rõ cá tính đầu tư riêng của mình. Để minh họa cho điều này, ông phân biệt rõ những nhóm nhà đầu tư khác nhau tham gia trên thị trường. Nhóm chủ động và nhóm bị động. Graham đề cập đến khái niệm chủ động cho những nhà đầu tư tấn công và bị động cho nhưng nhà đầu tư phòng thủ. Bạn chỉ có duy nhất một trong hai lựa chọn: hoặc là hãy cam kết nghiêm túc bằng thời gian và sức lực của mình để trở thành nhà đầu tư có hạng, biết cân bằng giữa lượng và chất của khảo sát thực tế với lãi suất mong đợi. Nếu đây không phải là thế mạnh của bạn hãy bằng lòng chấp nhận mức lời bị động và thấp hơn nhưng với thời gian và công sức rất ít. Graham thay đổi quan niệm có tính hàn lâm từ trước tới nay là “rủi ro = lợi nhuận”. Đối với ông thì “công sức = lợi nhuận” mới đúng. Bạn càng bỏ ra nhiều công sức trong việc đầu tư bạn càng kiếm được nhiều lợi nhuận.

Theo ông, không phải tất thảy người chơi chứng khoán đều là nhà đầu tư. Graham tin rằng đánh giá phê phán ai còn xác định đâu là nhà đầu cơ hay nhà đầu tư. Sự khác nhau đơn giản là: một nhà đầu tư coi cổ phiếu như một phần công việc kinh doanh và người nắm giữ cổ phiếu là người chủ công việc kinh doanh đó, trong khi quan điểm của nhà đầu cơ xem đó như là trò chơi với những tờ giấy đắt tiền, không quan tâm đến giá trị thực. Đối với nhà đầu cơ, giá trị chỉ được xác định bởi giá do người nào trả giá cho tài sản đó. Graham chỉ ra rằng đầu cơ hay đầu tư cũng đều thông minh – miễn sao bạn chắc chắn hiểu chính mình sẽ làm tốt ở loại nào.

Phong cách đầu tư của Warren Buffet:

Trong ấn phẩm cuối cùng về Warren Buffett “Phong cách đầu tư của Warren Buffett” [2004], Robert Hagstrom đã minh họa phương pháp đầu tư của nhà đầu tư giá trị lỗi lạc nhất thế giới. Nếu bạn muốn lựa chọn một phong cách đầu tư giá trị cổ điển, hẳn bạn cũng biết Warren Buffett là hình mẫu có vai trò lớn. Ngay từ ngày đầu lập nghiệp, Buffett đã nói “trong tôi có đến 85% là Benjamin Graham”. Graham là cha đẻ của đầu tư giá trị. Ông đã đưa ra khái niệm về giá trị nội tại – là giá trị cơ bản hợp lý của cổ phiếu dựa trên khả năng sinh lời của nó trong tương lai.

Theo Hagstrom, Buffett có mười hai nguyên lý đầu tư. Chúng được phân thành các nhóm gồm kinh doanh, quản lý, thước đo tài chính và giá trị:

Kinh Doanh

Buffett xem sự hiểu biết sâu sắc về vận hành kinh doanh này là điều kiện tiên quyết đối với dự báo khả thi của hoạt động kinh doanh trong tương lai; có nghĩa là nếu bạn không hiểu về kinh doanh thì làm sao bạn có thể tiên đoán được hoạt động? Mỗi nguyên lý kinh doanh của Buffett đều hỗ trợ cho mục tiêu xây dựng nên đề án lớn: Đầu tiên, hãy nhớ rằng bạn đang phân tích việc kinh doanh không phải là thị trường hay nền kinh tế hay sự ủy mị của nhà đầu tư. Thứ hai là kiên định trong việc tìm kiếm lịch sử hoạt động bởi nó sẽ giúp cải thiện năng lực của bạn. Và thứ ba là phải biết chắc thương vụ có triển vọng về lâu dài hay không.

Quản lý

Ba nguyên tắc quản lý của Buffett có liên quan đến việc đánh giá chất lượng quản lý. Có lẽ đây là tác nghiệp phân tích khó nhất của nhà đầu tư. Buffett đòi hỏi “quản lý có hợp lý không?” Cụ thể quản lý sẽ là khôn ngoan khi nó thỏa mãn yêu cầu tái đầu tư lợi nhuận hoặc chia lợi tức của cổ đông. Đây là câu hỏi sâu sắc. Hầu hết các khảo sát cho dù theo nhóm hay bình quân đều cho thấy có tính lịch sử rằng quản lý có xu hướng trở nên tham lam và giữ lại lợi nhuận càng nhiều càng tốt vì theo lẽ tự nhiên họ có xu hướng xây dựng đế chế và tìm kiếm một vị thế hơn là sử dụng dòng vốn theo cách tối đa hóa giá trị của cổ đông. Một nguyên tắc khác đòi hỏi quản lý phải trung thực. Họ có chấp nhận sai lầm không? Và nguyên tắc quản lý cuối cùng đòi hỏi rằng: quản lý có chịu đựng được những mệnh lệnh hành chính không? Nguyên lý này là quan trọng trong phạm vị rộng, nó bao gồm cả việc tìm kiếm ban quản lý say mê hành động và chống lại việc mù quáng sao chép chiến thuật và chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Nếu đọc cuốn sách, nguyên tắc đặc thù này có giá trị một cách khác thường. Nó đòi hỏi sự suy ngẫm và là một trong những điều quan trọng nhất

Thước đo tài chính:

Buffett nhìn vào lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu [ROE]. Hầu hết các sinh viên tài chính đều hiểu rằng ROE có thể bị nhiễu bởi tỷ số nợ [là tỷ số giữa tổng nợ với vốn chủ sở hữu], cho nên về lý thuyết chỉ số này còn thấp hơn chỉ số tỷ số lợi nhuận trên vốn đầu tư [ROC] theo một số phương diện. ROC theo tôi có nghĩa là giống như lợi nhuận trên tổng tài sản [ROA] hay lợi nhuận trên vốn vay [ROCE] mà ở đó tử số là lợi nhuận được tạo ra từ tất cả các nguồn vốn được cung cấp và mẫu số bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay. Dĩ nhiên, Buffett hiểu rằng thay vì loại bỏ riêng các doanh nghiệp mang nợ thì tốt hơn là xem xét đến một mức nợ thấp hợp lý. Ông cũng tìm kiếm mức lợi nhuận cao ở mức hợp lý tự nhiên.

Hai nguyên tắc tài chính cuối cùng đều có chung cơ sở lý thuyết từ khái niệm Giá trị kinh tế gia tăng. Đầu tiên, Buffett xem xét đến cái mà ông gọi là “thu nhập của chủ sở hữu”. Về thực chất đây là thu nhập sẵn có của các cổ đông, về tính kỹ thuật thì nó không liên quan tới thu nhập từ cổ phần. Theo Buffett, nó được định nghĩa là lãi ròng [Net income] cộng thêm phần giá trị khấu hao và phần nợ trả dần [nghĩa là phần giá trị không bao gồm khoản phí liên quan đến tiền] [D&A] trừ đi chi phí vốn đầu tư dài hạn [CAPX] trừ đi chi phí vốn phát sinh cho nhu cầu hoạt động [charge in W/C]. Tóm lại: lãi ròng + D&A – CAPX – [charge in W/C].

Giá trị:

Nhóm nguyên tắc cuối cùng là Giá trị, theo đó Buffett thiết lập cách làm dựa trên sự dự đoán giá trị thực của một công ty. Một đồng nghiệp kết luận quá trình liên quan mật thiết thiết này như “toán học liên kết”. Buffett dự đoán thu nhập chủ sở hữu trong tương lai sau đó chiết khấu trở lại tới giá trị hiện tại. Nên nhớ rằng nếu bạn áp dụng nguyên tắc khác, sự dự đoán thu nhập tương lai – theo định nghĩa – được thực hiện dễ hơn thông thường. Ví dụ như những khoản thu nhập không đổi định kỳ thì dễ dự đoán hơn.

Buffett cũng đưa ra khái niệm “rào chắn – Moat”, cái được nổi lên như một hệ quả trở thành tập quán thành công trên Morningstar của những công ty được yêu thích nhờ có “rào chắn kinh tế” [economic moat]. Rào chắn là “cái đem lại cho công ty một lợi thế rõ rệt hơn đối thủ khác và bảo vệ nó trước những sự tấn công bất ngờ từ sự cạnh tranh”.

Nguyên lý của Buffett tạo thành nền tảng trong đầu tư giá trị, nó có cơ chế mở cho sự thích nghi và diễn giải lại về sau. Nó là một câu hỏi mở tới mức những nguyên tắc này đòi hỏi sự bổ sung bằng tri thức trong tương lai, nơi những quá trình lịch sử diễn ra tương ứng khó tìm thấy hơn, yếu tố vô hình đóng một vai trò quan trọng hơn trong giá trị quyền kinh doanh và sự không rõ ràng về ranh giới giữa các ngành công nghiệp làm cho sự phân tích kinh doanh càng khó khăn hơn.

Với những nguyên tắc và thông tin kể trên, việc cân nhắc một phương án đầu tư hiệu quả, an toàn là nhu cầu cần thiết. Trong rất nhiều lựa chọn, đầu tư vào quỹ Vinacapital ngay tại ứng dụng Timo là một lựa chọn đáng xem xét. Đội ngũ chuyên gia đầu tư của VinaCapital với hơn 150 năm kinh nghiệm cộng gộp, tập trung đầu tư vào các mã cổ phiếu và trái phiếu mang lại lợi nhuận hấp dẫn từ 10% đến 24% trên năm.Các quỹ mở do VinaCapital quản lý mang lại lợi nhuận hấp dẫn, phù hợp với từng mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. Quỹ mở Trái phiếu VFF có lợi nhuận ổn định, và luôn cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng. Trong khi đó, Quỹ mở Cổ phiếu VEOF bắt kịp cơ hội lợi nhuận tiềm năng của thị trường cổ phiếu, đồng thời đa dạng hóa danh mục đầu tư, giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.

Tham khảo thêm tại Đầu tư với quỹ Vinacapital

1. Kinh doanh chênh lệch giá forex là gì?

Kinh doanh chênh lệch giá forex hay còn gọi với tên gọi khác là kinh doanh chênh lệch giá forex.

Trước khi nói về chênh lệch giá trong giao dịch ngoại hối, điều quan trọng là phải xác định chênh lệch giá nói chung. Nói một cách đơn giản, chênh lệch giá là một hình thức giao dịch trong đó một nhà giao dịch tìm kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch về giá của các công cụ tài chính giống hệt nhau hoặc có liên quan.

Sự khác biệt này xảy ra khi một tài sản – chẳng hạn như EUR / USD – được định giá khác nhau bởi nhiều tổ chức tài chính. Điều này có nghĩa là kinh doanh chênh lệch giá bao gồm việc mua một tài sản ở một mức giá từ tổ chức tài chính đầu tiên và sau đó gần như ngay lập tức bán nó cho một tổ chức khác để thu lợi nhuận từ sự chênh lệch trong báo giá.

Tốc độ thực hiện các giao dịch có nghĩa là rủi ro cho nhà giao dịch có thể rất thấp. Tuy nhiên, luôn có một số rủi ro trong giao dịch, đặc biệt là nếu giá biến động nhanh hoặc tính thanh khoản thấp.

Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá ngoại hối xảy ra bởi vì thị trường ngoại hối được phân cấp. Kết quả là, các tình huống như lây lan tiêu cực xuất hiện trong một số trường hợp nhất định. Giá của một loại tiền tệ có thể khác nhau ở hai thị trường, cho phép các nhà kinh doanh chênh lệch giá mua thấp và bán với giá cao, chốt lời khi làm như vậy.

1. Kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất là gì?

Trong tiếng anh kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất được biết đến với tên gọi đó chínhlàuncovered interest arbitage.

Kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất được quy định ở đây đó chính là một hình thức chênh lệch giá bao gồm việc chuyển từ đồng nội tệ có lãi suất thấp hơn sang ngoại tệ có lãi suất cao hơn đối với tiền gửi. Với hoạt động kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất, sẽ có rủi ro ngoại hối tiềm ẩn trong giao dịch này vì nhà đầu tư hoặc nhà đầu cơ sẽ cần chuyển khoản tiền gửi ngoại tệ thu được trở lại nội tệ trong tương lai.

Kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất được xác định là chiến lược đầu tư trong đó bạn chuyển đổi một đồng nội tệ có lãi suất thấp sang ngoại tệ có lãi suất cao hơn để cố gắng thu lợi từ đồng tiền đó. Hoạt động Kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất được “phát hiện” bởi vì rủi ro tỷ giá hối đoái không được phòng ngừa thông qua hợp đồng kỳ hạn.

Chênh lệch lãi suất không có bảo đảm lãi suất được biết đến là một chiến lược kinh doanh chênh lệch giá, theo đó một nhà đầu tư tận dụng chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia. Không giống như chênh lệch lãi suất được bảo đảm lãi suất, chênh lệch lãi suất không được bảo đảm lãi suất không liên quan đến việc bảo đảm lãi suất rủi ro ngoại hối với việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn hoặc bất kỳ hợp đồng nào khác. Chiến lược này liên quan đến rủi ro, vì một nhà đầu tư tiếp xúc với biến động tỷ giá hối đoái đang suy đoán rằng tỷ giá hối đoái sẽ duy trì đủ thuận lợi để kinh doanh chênh lệch giá sinh lời.

Cơ hội kiếm được lợi nhuận xuất phát từ thực tế là điều kiện ngang giá lãi suất không được bảo đảm không liên tục giữ – nghĩa là lãi suất đầu tư bằng đồng tiền của một quốc gia không phải lúc nào cũng bằng lãi suất đầu tư bằng ngoại tệ cộng với tỷ lệ tăng giá dự kiến ​​cho ngoại tệ so với nội tệ. Khi sự khác biệt giữa những điều này xảy ra, các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận rủi ro sẽ không thờ ơ giữa hai địa điểm đầu tư có thể có và sẽ đầu tư vào bất kỳ loại tiền tệ nào được kỳ vọng sẽ cung cấp tỷ suất sinh lợi cao hơn bao gồm lãi hoặc lỗ tỷ giá hối đoái [có lẽ được điều chỉnh để có phần bù rủi ro].

Thuật ngữ “không được bảo vệ” trong chênh lệch giá này đề cập đến thực tế là rủi ro ngoại hối này không được bảo đảm lãi suất thông qua hợp đồng kỳ hạn hoặc tương lai. Đồng thời thì việc Kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất này được hiểu như sau:

Xem thêm: Sơ đồ chức năng kinh doanh là gì? Ý nghĩa của sơ đồ chức năng kinh doanh?

– Kinh doanh chênh lệch giá không bảo đảm lãi suất là một hình thức chênh lệch giá bao gồm việc chuyển từ đồng nội tệ có lãi suất thấp hơn sang ngoại tệ có lãi suất cao hơn đối với tiền gửi.

– Thuật ngữ “không được bảo vệ” trong chênh lệch giá này đề cập đến thực tế là rủi ro ngoại hối này không được bảo đảm lãi suất thông qua hợp đồng kỳ hạn hoặc tương lai.

– Kinh doanh chênh lệch lãi suất không được bảo đảm lãi suất liên quan đến việc trao đổi tiền tệ chưa được thanh toán nhằm nỗ lực kiếm được lợi nhuận cao hơn do chênh lệch lãi suất giữa hai loại tiền tệ.

Trong quá trình kinh doanh được xác định là có hai phiên bản của tỷ lệ lãi suất: được bảo đảm lãi suất và không được bảo đảm lãi suất. Phiên bản được bảo đảm lãi suất không liên quan đến rủi ro trao đổi, trong khi phiên bản không được bảo đảm lãi suất có những rủi ro như vậy và các yếu tố đầu cơ. Cả hai tỷ lệ lãi suất [đặc biệt là phiên bản không được che đậy] đều là những khối xây dựng chính của nhiều mô hình kinh tế vĩ mô mở.

Kinh Doanh Chênh Lệch Giá

admin- 21/08/2021 54

Kinh doanh chênh lệch giá o với đầu cơ Các nhà giao dịch trên thị trường ngày nay liên tục ử dụng các chiến thuật khác nhau để đạt được mức lợi tức cao h

Video liên quan

Chủ Đề