Ký hiệu trục trong bản vẽ xây dựng

Hệ thống quy tắc và ký hiệu trong bản vẽ xây dựng

Trục trong bản vẽ xây dựng biểu lộ là các đường nối các vị trí tim cấu trúc chính [ cột, tim tường, trụ, mố, tim đường, tim đập … ]. Có hai loại chính là trục dọc và trục ngang. Thiết lập lưới trục cho khu công trình chính là thiết lập tọa độ vị trí cấu trúc chính cho khu công trình [ tường, cột, trụ, mố, tim đường, tim đập … ] .
Về nguyên tắc đặt tên trục cho khu công trình xây dựng được thực thi như sau :

  • Đối với trục ngang được ký hiệu bằng các chữ cái, kiểu chữ in hoa.
  • Đối với trục dọc được ký hiệu là các con số.

Ngoại trừ hai chữ là I và O vì dễ dẫn tới lẫn chữ với số. Trong Trường hợp khi dùng các chữ số mà hết thì có thể ký hiệu tới hai chữ hoặc 2 số ghép lại. Tất cả các chữ cái và con số được ghi trong một vòng tròn đơn.

Ví dụ:

Ký hiệu cốt trong bản vẽ là việc ghi cao độ [ độ cao, chiều cao ] của các bộ phận, chi tiết cụ thể của khu công trình . – Cao độ của khu công trình, cao độ của các cấu trúc, cụ thể cần bộc lộ cao độ được ghi theo đơn vị chức năng mét [ m ] với độ đúng mực 3 số lẻ sau dấu “, ” hoặc dấu “. ” và ghi trên mũi tên ký hiệu. Ký hiệu cao độ là mũi tên hình tam giác đều, tô nửa đen nửa trắng, độ cao của tam giác bằng độ cao của chữ số ghi cao độ .

– Cao độ ± 0.000 [ còn gọi là cốt 0 ] được quy ước là cốt mặt nền của khu công trình sau khi hoàn thành xong .

Ví dụ:

– Cao độ của các cấu trúc, bộ phận ở vị trí thấp hơn ± 0.000 [ nằm dưới mặt nền ] được gọi là cao độ âm và ký hiệu dấu [ – ]

Ví dụ:

[sâu xuống dưới mặt nền 0,05m]

– Cao độ của các cấu trúc, bộ phận ở vị trí cao hơn ± 0.000 [ nằm trên mặt nền ] được gọi là cao độ dương và ký hiệu dấu [ + ]

Ví dụ:

[cao lên trên 3,9m]

Xem thêm: Các hệ tọa độ thường dùng trong trắc địa bản đồ

– Quy định là phải ghi dấu [ – ] trước cao độ âm, so với cao độ dương thì hoàn toàn có thể ghi dấu [ + ] hoặc không ghi .
– Cao độ trên mặt phẳng cắt và mặt đứng ghi theo đường dóng từ các cấu trúc và bộ phận. Có thể ghi cao độ ngay tại mặt phẳng tại vị trí cần bộc lộ hoặc trích ra ngoài hình vẽ .

Ghi size là việc bộc lộ các kính thước chiều dài, chiều rộng, độ cao [ hoặc sâu ] của chi tiết cụ thể trên bản vẽ .
Đường kích cỡ gồm có :

  • Con số ghi kích thước chỉ kích thước thật của vật thể.
  • Đơn vị chỉ độ dài là mm, trên bản vẽ không cần ghi đơn vị.

Khi ghi size phải sử dụng : – Đường size là đường phải cách mép vật thể tối thiểu là 10 mm và đầu mép phải lê dài quá các đường dóng biên từ 1 – 3 mm. Tại điểm giao nhau giữa đường dóng size và đường ghi kích cỡ phải dùng nét gạch ngắt có chiều dài 2 – 4 mm nghiêng 450 về phía bên phải đường dóng để số lượng giới hạn phần ghi size .

– Đường ghi kích cỡ vật thể trong bản vẽ xây dựng có 3 lớp :

Lớp 1 [lớp trong cùng tiếp giáp với vật thể] ghi các kích thước của cửa đi, cửa sổ, các mảng tường, vách; Lớp 2 [giữa] ghi kích thước từ trục nọ đến trục kia [khoảng cách giữa các trục];

Lớp 3 [ngoài cùng] ghi kích thước tổng từ trục đầu tiên đến trục cuối cùng.

Trong bản vẽ xây dựng cũng dùng cách ghi kích thước mà thay cho đường gạch ngắt là mũi tên trong các Trường hợp sau:

Xem thêm: Các hệ tọa độ thường dùng trong trắc địa bản đồ

  • Kích thước đường kính, bán kính và góc;
  • Kích thước bán kính góc lượn;
  • Kích thước từ một điểm nào đó đến một điểm góc quy ước.

Các bộ phận trong khu công trình được ký hiệu thống nhất. người làm công tác làm việc đo bóc khối lượng xem bản vẽ [ đọc bản vẽ ] và dựa vào các ký hiệu để biết được tại vị trí nào đó của khu công trình biểu lộ cái gì .
Một số ký hiệu bộc lộ trong bản vẽ khu công trình gia dụng các bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm Tiêu chuẩn vương quốc TCVN 4614 : 2012

Source: //tapchixuyenviet.com
Category: Kiến thức BDS

18/08/2021

Các kí hiệu trong bản vẽ xây dựng chi tiết gồm kí hiệu về vật liệu và kí hiệu về nội thất. Cách đọc bản vẽ xây dựng chuẩn xác nhất.

Bản vẽ xây dựng là một tổ hợp mặt bằng, mặt bên, mặt đứng và mặt cắt của các vật thể trong công trình hoặc là một vật thể cần biểu diễn. Hay nói một cách khác bản vẽ xây dựng được thiết kế và kể bằng các kí hiệu theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. Do vậy muốn đọc thành thạo một bản vẽ ta cần hiểu các kí hiệu trong bản vẽ xây dựng. Dưới đây là Nhà Đất Toàn Quốc đã tổng hợp các kí hiệu trong bản vẽ xây dựng. Hy vọng có thể giúp các bạn có thêm kiến thức. 

Mục đích của bản vẽ xây dựng

Mục đích của bản vẽ xây dựng là cung cấp hình ảnh để thực hiện thi công cho chính xác tránh sự nhầm lẫn. Thường các bản vẽ xây dựng được chuẩn bị bằng tay hoặc phần mềm thiết kế [CAC].

Bản vẽ xây dựng có mấy loại?

Bản vẽ xây dựng có 3 loại như sau:

– Bản vẽ phác thảo: Đây là kiểu bản vẽ tự do được phác thảo nhanh chóng và đơn giản để lên những ý tưởng ban đầu cho thiết kế

– Bản vẽ thi công: Là bản vẽ làm việc hoặc bản vẽ xây dựng cung cấp thông tin về kích thước, đồ họa có thể sử dụng cho công trình

– Bản vẽ kỹ thuật: Giúp xác định các yêu cầu về kỹ thuật sản phẩm hoặc các thành phần

Lý do cần có bản vẽ xây dựng

Thiết lập bản vẽ xây dựng giúp:

– Ước chừng được chi phí cần bỏ ra hay tính toán được chính xác chi phí chi tiết trong ngôi nhà từ đó tiết kiệm chi phí

– Ước lượng khối lượng vật tư đảm bảo việc thi công diễn ra thuận lợi và đúng giai đoạn

– Đảm bảo tính thẩm mỹ cho ngôi nhà vì ta có thể hình dung được sản phẩm sau khi hoàn thiện sẽ như thế nào.

Các kí hiệu trong bản vẽ xây dựng

Các kí hiệu trong bản vẽ xây dựng là tập hợp những hình vẽ, kí hiệu được quy ước dùng chung trong ngành thiết kế xây dựng và được chia thành hai nhóm chính: kí hiệu về vật liệu và kí hiệu về đồ nội thất.

Kí hiệu về vật liệu

Các ký hiệu trong nhóm này được gọi đúng như tên gọi của nó, được dùng để chú thích và thể hiện các loại vật liệu được sử dụng trong từng phần của công trình xây dựng nhà ở.

Bên thi công sẽ dùng các ký hiệu này để lựa chọn và sử dụng các nguyên liệu cho đúng với ý đồ thiết kế của bản vẽ. Khi nắm bắt được các kí hiệu này bạn gần như đã đọc được 30% bản vẽ. Nếu thực hiện bản vẽ chúng ta nên chú thích để tránh sự hiểu nhầm.

Kí hiệu đồ nội thất

Kí hiệu đồ nội thất sẽ được dùng để thể hiện cách bố trí đồ đạc và vật dụng nội thất cả một công trình ví dụ như: vị trí của cửa, bàn ghế, tivi, bếp,…

Nếu muốn đọc và hiểu thật nhanh thì bạn cần phải hiểu những kí tự sau. Ngoài ra bạn có thể tiếp cận vấn đề bằng cách như nhìn bản vẽ thấy giống cái gì thì là đồ vật đó. Các kí hiệu được vẽ trên nguyên lí mặt bằng nghĩa là hình chiếu từ phía trên nhìn xuống với mặt cắt cao độ 900mm

Các quy định chung về bản vẽ xây dựng

Sau khi tìm hiểu về các ký hiệu trong bản vẽ xây dựng thì tiếp theo bạn nên tìm hiểu những quy chuẩn chung mà ai cũng phải tuân theo

Quy định về khung bản vẽ thiết kế

– Khung được dùng bằng giấy để vẽ và có hình chữ nhật cùng các nét liền nét đậm

– Khung của bản vẽ phải cách mép của tờ giấy sau khi xén khoảng 10mm [đối với khổ giấy A0 và A1] hoặc 5mm [đối với những khổ giấy A2, A3, A4]

Quy định về nét vẽ trong bản thiết kế

Quy định về kích thước trong bản vẽ

– Kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc theo kích thước của hình biểu diễn.

– Đơn vị đo kích thước dài là mm.

– Đơn vị đo kích thước chiều cao là m [không ghi thêm đơn vị sau con số kích thước]

– Đơn vị đo kích thước góc sẽ là: độ, phút, giây…

Theo các kiến trúc sư thứ tự ưu tiên thực hiện trong bản vẽ thiết kế xây dựng phần kích thước như sau: vẽ đường dóng, vẽ đường kích thước rồi đến con số kích thước.

Nguyên tắc trước khi đọc bản vẽ xây dựng

– Luôn đọc bản vẽ thiết kế theo đúng trình tự từ tầng 1 đến tầng 2,3,4 rồi đến các phòng

– Đọc bản vẽ phối cảnh bên ngoài

– Mặt vẽ đứng của bản vẽ

– Chú ý đọc bản vẽ không gian của từng tầng [nếu có 2 tầng trở lên]

– Chú ý xem lại kết cấu và các thông số kỹ thuật của bản vẽ như dầm, sàn, móng,…..

Hướng dẫn cách đọc bản vẽ xây dựng chuẩn xác

Cách đọc bản vẽ mặt bằng và nội thất

Cách dễ nhất là bạn nên nhìn tổng thể trước sau đó đi vào từng chi tiết. Cách đọc chính xác bản vẽ thiết kế mặt bằng gồm:

– Kích thước chiều dài, chiều rộng thông thủy mỗi phòng

– Vị trí, kích thước chiều rộng của các lỗ cửa nằm trên tường hoặc vách ngăn của công trình và chiều rộng các cánh thang,…

– Kích thước và chiều dày các tường, vách ngăn, kích thước mặt cắt các cột

– Kích thước ghi diện tích từng phòng sẽ sử đơn vị diện tích là m2 nhưng không ghi đơn vị sau con số kích thước, có nét gạch dưới con số chỉ diện tích.

– Trong bản vẽ mặt bằng sẽ thể hiện vị trí nội thất của từng phòng. Ví dụ như vị trí sắp xếp của tivi, bàn, ghế, tủ, đèn,….

– Bản vẽ mặt bằng yêu cầu thể hiện rõ vị trí, chiều rộng của cầu thang bằng các đường gấp khúc

Bản vẽ mặt bằng và nội thất

Lưu ý về dãy kích thước khi đọc bản vẽ mặt bằng:

– Dãy sát đường bao của mặt bằng ghi kích thước các mảng tường và các lỗ cửa

– Dãy thứ 2 ghi kích thước khoảng cách các trục tường, trục cột,…

– Dãy ngoài cùng ghi kích thước giữa các trục tường biên theo chiều dọc hay ngang ngôi nhà

Đọc bản vẽ hình chiếu đứng

Bản vẽ hình chiếu đứng là hình cắt dùng mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng dùng để hình dung và thấy được tính thẩm mỹ và bố cục hình của công trình với góc nhìn ngang.

Bản vẽ hình chiếu đứng

Thông thường một căn nhà sẽ có 4 mặt đứng và 2 mặt cắt. Mặt đứng thể hện rõ ràng vị trí cửa đi, cửa sổ, chiều cao của mái, kích thước mái, chiều cao của các phần trang trí, cách trang trí như thế nào đều được chú thích rõ ràng.

Đọc bản vẽ mặt cắt

Bản vẽ mặt cắt là bản vẽ sử dụng 1 hay nhiều mặt cắt tưởng tượng với chiều thẳng đứng song song với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản cắt ngang qua không gian trống của ngôi nhà.  

Bản vẽ hình chiếu mặt cắt

Nếu mặt cắt được bố trí dọc theo chiều dài thì gọi là hình cắt dọc

Nếu bố trí theo chiều ngang thì được gọi là hình cắt ngang

Bản vẽ mặt cắt cho ta thấy được chiều cao chi tiết của công trình như: chiều cao chi tiết của các lỗ cửa, chiều cao của cầu thang, chiều cao của từng tầng,…. Thông thường cách thể hiện bản vẽ là đi từ tổng thể đến chi tiết.

Đọc bản vẽ phối cảnh

Đọc bản vẽ phối cảnh giúp bạn thấy hình dáng sát với thực tế nhất của công trình sau khi xây dựng. Công nghệ hiện nay các kiến trúc sư hoàn toàn có thể tạo những bản vẽ phối cảnh với hình ảnh sống động.

Bản vẽ phối cảnh

Đọc bản vẽ kết cấu

Bản vẽ kết cấu là bản vẽ thể hiện kết cấu cũng như số lượng vật liệu của các chi tiết trong công trình. Ví dụ như kết cấu và vật liệu để tạo ra các cột trụ, tường, cầu thang của công trình.

Bản vẽ kết cấu

Để đọc được bản vẽ kết cấu bạn cần lưu ý những điều sau:

– Luôn chú ý đến bố cục cốt thép trên hình chiếu chính từ đó căn cứ theo số liệu thanh thép và tìm vị trí của chúng trên các mặt cắt. Điều này giúp bạn biết vị trí cốt thép cũng như cách triển khai trong bảng kê

– Các mặt cắt nên bố trí gần hình chiếu chính và rõ ghi rõ tỷ lệ của mặt cắt đó. Thường thì bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép vẽ theo tỷ lệ 1:20, 1:50, 1:100.

Đọc bản vẽ móng nhà

Bản vẽ móng nhà thường được chia thành 5 loại chính là:

– Mặt cắt móng băng

– Chi tiết cổ móng

– Mặt cắt tường móng

– Mặt cắt dầm chân thang

– Chi tiết móng đơn

Cách đọc mặt cắt móng băng

Khi nhìn vào bản vẽ mặt cắt móng bạn sẽ thấy tổng độ cao của móng là 600 trong đó 250mm là phần thân móng, 250 là phần vuốt móng lên, cao độ 100 là cổ móng. Chiều rộng của móng là 1200 mm.

Móng được bố trí với 6 thang theo phi 20 trong đó 3 thanh thép lớp trên và 3 thanh thép lớp dưới.

Ở dưới cùng sẽ là lớp thép phi 12 đan cách nhau 200 mm. Dưới cùng của móng là lớp lót bằng bê tông mác 100 hay thông thường mọi người sẽ lót bằng gạch để đổ bê tông.

Cách đọc bản vẽ chi tiết cổ móng

Cổ móng thể hiện bẻ mỏ liên kết với đế móng, khoảng cách mỏ là 200 mm, mỗi cổ cột sẽ có 4 thanh thép phi 20, đại cột được bẻ bằng sắt 6 khảng cách của mỗi đai là 150mm.

Phần cổ móng này thường có trong móng băng vì thế sẽ được thể hiện trong bản vẽ nhà nào làm móng băng, móng bè.

Cách đọc bản vẽ mặt cắt đường móng

Bản vẽ mặt cắt tường móng này thường được dùng để thể hiện phần xây từ móng trở lên hoặc dầm trở lên [cho móng cốc].

Cách đọc bản vẽ mặt cắt dầm chân thang

Với bản vẽ như hình trên ta thấy, móng lót bằng bê tông mác 100, xây gạch đặc đỡ và liên kết dầm bằng 4 thanh sắt phi 16, hai thanh bên và hai thanh bên dưới. Đai sắt được sử dụng là đai sắt 6 cách nhau 15cm.

Cách đọc bản vẽ móng đơn

Bản vẽ móng đơn sẽ được sử dụng để thể hiện rõ ràng chiều rộng, chiều dài của móng, cũng như nguyên vật liệu cấu tạo móng.

Hy vọng với những nội dung trên vừa giúp bạn hiểu được hết các kí hiệu trong bản vẽ xây dựng chi tiết vừa giúp bạn hiểu được cách đọc bản vẽ xây dựng cơ bản chính xác. Chúc bạn thành công. 

Liên kết hữu ích:

>>> Mẫu hợp đồng thi công nội thất CHI TIẾT – CHUẨN XÁC 2022

>>> Nhà thêm sang chảnh với cổng nhôm đúc

>>> Cổng mái thái 2022

Tag : Bản vẽ xây dựng có mấy loại?, cách đọc bản vẽ xây dựng, Học autocad 2007, Học sketchup, Kí hiệu đồ nội thất, kí hiệu trong bản vẽ xây dựng, Kí hiệu về vật liệu, Quy định về nét vẽ trong bản thiết kế,

Video liên quan

Chủ Đề